Phân tích thị phần và quy mô thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ - Dự báo và xu hướng tăng trưởng (2024 - 2029)

Báo cáo bao gồm Thị phần ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ toàn cầu và được phân chia theo phương pháp điều trị (Hóa trị, Liệu pháp nhắm mục tiêu phân tử, Liệu pháp miễn dịch và các phương pháp điều trị khác), Người dùng cuối (Bệnh viện, Trung tâm Ung thư và Người dùng cuối khác) và Địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu , Châu Á Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi và Nam Mỹ). Báo cáo thị trường cũng bao gồm quy mô và xu hướng thị trường ước tính cho 17 quốc gia trên các khu vực chính trên toàn cầu. Báo cáo đưa ra giá trị tính bằng triệu USD cho các phân khúc trên.

Phân tích thị phần và quy mô thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ - Dự báo và xu hướng tăng trưởng (2024 - 2029)

Quy mô thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ

Giai Đoạn Nghiên Cứu 2019 - 2029
Năm Cơ Sở Để Ước Tính 2023
Kích Thước Thị Trường (2024) USD 2.19 Billion
Kích Thước Thị Trường (2029) USD 3.34 Billion
CAGR (2024 - 2029) 8.84 %
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất Châu á Thái Bình Dương
Thị Trường Lớn Nhất Bắc Mỹ

Các bên chính

* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào

Phân tích thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ

Quy mô thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ ước tính đạt 2,01 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến ​​sẽ đạt 3,07 tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 8,84% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).

Đại dịch COVID-19 đã tác động đáng kể đến thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể phẫu thuật. Theo một nghiên cứu có tiêu đề Tác động của COVID-19 đối với bệnh ung thư gan Trong và sau đại dịch, được công bố trên Thư viện Y khoa Quốc gia vào tháng 5 năm 2020, bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) dễ bị tổn thương hơn trước tác động của COVID-19 hơn những bệnh nhân ung thư khác vì tổn thương gan do SARS-CoV-2 gây ra có thể làm phức tạp thêm tình trạng nhiễm virus viêm gan và xơ gan hiện có. Hơn nữa, các rào cản trong việc tiếp cận thuốc điều trị ung thư trong đại dịch COVID-19 đã gây nguy hiểm cho sự ổn định và tính toàn vẹn của chuỗi cung ứng dược phẩm, do đó hạn chế việc cung cấp thuốc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Do đó, đại dịch COVID-19 đã thay đổi các ưu tiên chăm sóc sức khỏe, điều này có thể ảnh hưởng xấu đến việc quản lý HCC.

Các yếu tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường là tỷ lệ mắc ung thư biểu mô gan cao và sự tiến bộ trong các lựa chọn điều trị mới.

Tỷ lệ mắc ung thư biểu mô gan cao là yếu tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường. Theo bản cập nhật tháng 9 năm 2021 của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh, mỗi năm có khoảng 24.500 nam giới và 10.000 phụ nữ ở Hoa Kỳ mắc bệnh ung thư gan, và khoảng 18.600 nam giới và 9.000 phụ nữ chết vì căn bệnh này. Theo thống kê, số lượng bệnh nhân tăng lên đáng kể, điều này được kỳ vọng sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường. Ngoài ra, theo GLOBOCAN 2020, ước tính số ca ung thư gan mới trên toàn thế giới vào năm 2020 là 906.000 ca và con số này dự kiến ​​sẽ đạt 1,40 triệu vào năm 2040. Do đó, tỷ lệ mắc ung thư gan ngày càng tăng phản ánh tốc độ gia tăng của ung thư biểu mô tế bào gan không thể phẫu thuật. , điều này đang làm tăng nhu cầu điều trị HCC không thể cắt bỏ.

Hơn nữa, những tiến bộ trong các lựa chọn điều trị mới đang thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường. Ví dụ, theo một bài báo đăng trên Tạp chí Karger, vào năm 2021, nhiều thử nghiệm giai đoạn 3 khác nhau đã báo cáo lợi ích lâm sàng của thuốc ức chế tyrosine kinase lenvatinib, regorafenib và cabozantinib trong HCC. Ngoài ra, theo bản cập nhật năm 2022 của The Reagents thuộc Đại học California, 51 thử nghiệm lâm sàng đang được tiến hành để điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Theo một bài báo được xuất bản vào tháng 10 năm 2021 có tiêu đề Hóa trị truyền động mạch gan là một lựa chọn điều trị khả thi cho ung thư biểu mô tế bào gan Cập nhật mới, hóa trị liệu truyền động mạch gan (HAIC) có khả năng sống sót cao hơn ở những bệnh nhân mắc HCC tiến triển. Do đó, sự sẵn có của các loại thuốc tiên tiến trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan dự kiến ​​sẽ thúc đẩy thị trường trong giai đoạn dự báo.

Tuy nhiên, chẩn đoán ít hơn và hiệu quả kém của các tác nhân trị liệu hiện tại là những yếu tố chính kìm hãm sự tăng trưởng của thị trường.

Tổng quan về ngành ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ

Thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ có tính cạnh tranh vừa phải và bao gồm một số người chơi chính. Các công ty như AstraZeneca PLC, Bayer AG, Bristol-Myers Squibb Company, Celgene Corporation, Eisai Co. Ltd, F. Hoffmann-La Roche Ltd, Merck Co. Inc. và Pfizer Inc. nắm giữ thị phần đáng kể.

Dẫn đầu thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ

  1. Bristol-Myers Squibb Company

  2. Bayer AG

  3. F. Hoffmann-La Roche Ltd

  4. Eisai Co. Ltd

  5. Merck & Co. Inc.

  6. * Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Cần Thêm Chi Tiết Về Người Chơi Và Đối Thủ Trên Thị Trường?
Tải xuống mẫu

Tin tức thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ

Vào tháng 11 năm 2021, Elevar Therapeutics Inc., một công ty dược phẩm sinh học tích hợp đầy đủ được xây dựng dựa trên lời hứa nâng cao trải nghiệm và kết quả điều trị cho những bệnh nhân có các lựa chọn điều trị hạn chế hoặc không đầy đủ, đã báo cáo rằng FDA Hoa Kỳ đã cấp cho rivoceranib với Chỉ định Thuốc mồ côi (ODD) để điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC).

Vào tháng 10 năm 2021, AstraZeneca tiết lộ rằng sản phẩm Imfinzi cộng với tremelimumab của họ đã cải thiện đáng kể tỷ lệ sống sót chung trong thử nghiệm HIMALAYA Giai đoạn III trong bệnh ung thư gan không thể cắt bỏ bước đầu.

Báo cáo thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ - Mục lục

1. GIỚI THIỆU

  • 1.1 Sản phẩm nghiên cứu
  • 1.2 Giả định nghiên cứu
  • 1.3 Phạm vi nghiên cứu

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3. TÓM TẮT TÓM TẮT

4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG

  • 4.1 Tổng quan thị trường
  • 4.2 Trình điều khiển thị trường
    • 4.2.1 Tỷ lệ mắc ung thư gan cao
    • 4.2.2 Sự tiến bộ trong các lựa chọn điều trị mới
  • 4.3 Hạn chế thị trường
    • 4.3.1 Ít chẩn đoán hơn và hiệu quả kém của các thuốc điều trị hiện tại
  • 4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
    • 4.4.1 Mối đe dọa của những người mới
    • 4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
    • 4.4.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
    • 4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
    • 4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh

5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường theo giá trị - triệu USD)

  • 5.1 Bằng cách điều trị
    • 5.1.1 Hóa trị
    • 5.1.2 Liệu pháp nhắm mục tiêu phân tử
    • 5.1.3 Liệu pháp miễn dịch
    • 5.1.4 Phương pháp điều trị khác
  • 5.2 Bởi người dùng cuối
    • 5.2.1 Bệnh viện
    • 5.2.2 Trung tâm Ung thư
    • 5.2.3 Người dùng cuối khác
  • 5.3 Theo địa lý
    • 5.3.1 Bắc Mỹ
    • 5.3.1.1 Hoa Kỳ
    • 5.3.1.2 Canada
    • 5.3.1.3 México
    • 5.3.2 Châu Âu
    • 5.3.2.1 nước Đức
    • 5.3.2.2 Vương quốc Anh
    • 5.3.2.3 Pháp
    • 5.3.2.4 Nước Ý
    • 5.3.2.5 Tây ban nha
    • 5.3.2.6 Phần còn lại của châu Âu
    • 5.3.3 Châu á Thái Bình Dương
    • 5.3.3.1 Trung Quốc
    • 5.3.3.2 Nhật Bản
    • 5.3.3.3 Ấn Độ
    • 5.3.3.4 Châu Úc
    • 5.3.3.5 Hàn Quốc
    • 5.3.3.6 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
    • 5.3.4 Trung Đông và Châu Phi
    • 5.3.4.1 GCC
    • 5.3.4.2 Nam Phi
    • 5.3.4.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
    • 5.3.5 Nam Mỹ
    • 5.3.5.1 Brazil
    • 5.3.5.2 Argentina
    • 5.3.5.3 Phần còn lại của Nam Mỹ

6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH

  • 6.1 Hồ sơ công ty
    • 6.1.1 Astrazeneca PLC
    • 6.1.2 Bayer AG
    • 6.1.3 Bristol-Myers-Squibb Company
    • 6.1.4 Celgene Corporation
    • 6.1.5 Eisai Co. Ltd
    • 6.1.6 F. Hoffmann-La Roche Ltd
    • 6.1.7 Merck & Co. Inc.
    • 6.1.8 Pfizer Inc.
    • 6.1.9 Chugai Pharmaceutical Co. Ltd
    • 6.1.10 Pharmaxis
    • 6.1.11 Eli Lilly
    • 6.1.12 BeiGene

7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI

**Bìa cảnh quan cạnh tranh - Tổng quan về kinh doanh, tài chính, sản phẩm và chiến lược cũng như những phát triển gần đây
Bạn có thể mua các phần của Báo cáo này. Kiểm tra giá cho các phần cụ thể
Nhận Báo Giá Thanh Lý Ngay

Phân khúc ngành ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ

Theo phạm vi của báo cáo, ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ được định nghĩa là một loại khối u gan không đủ điều kiện để điều trị cắt bỏ do mức độ nghiêm trọng của bệnh, bao gồm cả những bệnh nhân không phù hợp để phẫu thuật vị trí của khối u trong cơ thể. gan, những người trên 75 tuổi hoặc những người từ chối điều trị bằng phẫu thuật. Thị trường được phân chia theo cách xử lý, người dùng cuối và địa lý. Báo cáo thị trường cũng bao gồm quy mô và xu hướng thị trường ước tính cho 17 quốc gia trên các khu vực chính trên toàn cầu. Báo cáo đưa ra giá trị tính bằng triệu USD cho các phân khúc trên.

Bằng cách điều trị Hóa trị
Liệu pháp nhắm mục tiêu phân tử
Liệu pháp miễn dịch
Phương pháp điều trị khác
Bởi người dùng cuối Bệnh viện
Trung tâm Ung thư
Người dùng cuối khác
Theo địa lý Bắc Mỹ Hoa Kỳ
Canada
México
Châu Âu nước Đức
Vương quốc Anh
Pháp
Nước Ý
Tây ban nha
Phần còn lại của châu Âu
Châu á Thái Bình Dương Trung Quốc
Nhật Bản
Ấn Độ
Châu Úc
Hàn Quốc
Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
Trung Đông và Châu Phi GCC
Nam Phi
Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
Nam Mỹ Brazil
Argentina
Phần còn lại của Nam Mỹ
Cần một khu vực hoặc phân khúc khác?
Tùy chỉnh ngay

Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ

Thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ lớn đến mức nào?

Quy mô thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ dự kiến ​​sẽ đạt 2,01 tỷ USD vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 8,84% để đạt 3,07 tỷ USD vào năm 2029.

Quy mô thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ hiện nay là bao nhiêu?

Vào năm 2024, quy mô Thị trường Ung thư tế bào gan không thể cắt bỏ dự kiến ​​sẽ đạt 2,01 tỷ USD.

Ai là người đóng vai trò chủ chốt trong Thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ?

Bristol-Myers Squibb Company, Bayer AG, F. Hoffmann-La Roche Ltd, Eisai Co. Ltd, Merck & Co. Inc. là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Ung thư tế bào gan không thể phẫu thuật.

Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường Ung thư tế bào gan không thể cắt bỏ?

Châu Á Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).

Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ?

Vào năm 2024, Bắc Mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ.

Thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ này hoạt động trong những năm nào và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?

Vào năm 2023, quy mô Thị trường Ung thư tế bào gan không thể cắt bỏ ước tính khoảng 1,85 tỷ USD. Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử của Thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.

Báo cáo ngành ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ

Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Ung thư tế bào gan không thể phẫu thuật năm 2023, do Báo cáo Công nghiệp Mordor Intelligence™ tạo ra. Phân tích Ung thư biểu mô tế bào gan không thể phẫu thuật bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.