Quy mô thị trường ung thư hạch tế bào T
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Quy Mô Thị Trường (2024) | USD 2.21 tỷ |
Quy Mô Thị Trường (2029) | USD 3.05 tỷ |
CAGR(2024 - 2029) | 6.66 % |
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất | Châu á Thái Bình Dương |
Thị Trường Lớn Nhất | Bắc Mỹ |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường ung thư hạch tế bào T
Quy mô Thị trường Ung thư tế bào T Toàn cầu ước tính đạt 2,21 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 3,05 tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 6,66% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Do tốc độ lây truyền cao của COVID-19 và thiếu phương pháp điều trị, nhiều quốc gia đã phải chịu thiệt hại và họ tiếp tục gánh gánh nặng đáng kể cho nền kinh tế cũng như hệ thống chăm sóc sức khỏe của mình. Sự bùng phát COVID-19 có thể khiến bệnh nhân mắc u lympho ở da có thêm nguy cơ không nhận được các thủ tục chẩn đoán và điều trị cần thiết vì họ không thể tiếp cận bệnh viện dễ dàng hoặc do hạn chế về nguồn lực chăm sóc sức khỏe. Một số hướng dẫn quản lý bệnh ung thư hạch ở da gần đây đã được xuất bản để giúp các bác sĩ da liễu lựa chọn phương pháp phù hợp trong đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, những hướng dẫn này không được áp dụng ở các quốc gia vẫn đang bị phong tỏa hoặc không có đủ nguồn lực để thực hiện kế hoạch.
Hơn nữa, sự bùng phát của COVID-19 đã ảnh hưởng đến thị trường ung thư hạch tế bào T ung thư, vì các bệnh viện và dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã giảm đáng kể do các biện pháp giãn cách xã hội được thực thi trên toàn cầu. Đại dịch COVID-19 cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu và cho thấy tác động rất lớn đến hoạt động chăm sóc chung của bệnh viện đối với những bệnh nhân không mắc Covid-19 tại các bệnh viện trên toàn thế giới.
Sự phát triển của thị trường ung thư hạch tế bào T được cho là do sự gia tăng tỷ lệ mắc ung thư hạch do bức xạ, sự gia tăng số lượng các liệu pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh ung thư hạch tế bào T và nguy cơ mắc bệnh ung thư hạch do rối loạn tự miễn dịch.
Theo Hiệp hội Bệnh bạch cầu Ung thư hạch năm 2021, 186.400 người ở Hoa Kỳ được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu và ung thư hạch vào năm 2021. Ngoài ra, 825.651 người sống với bệnh ung thư hạch ở Hoa Kỳ, 152.671 người sống với bệnh ung thư hạch Hodgkin và 672.980 người sống với bệnh không phải ung thư hạch. Ung thư hạch Hodgkin. Ung thư hạch tế bào T đang góp phần đáng kể vào bệnh ung thư hạch không Hodgkin, điều này càng thúc đẩy sự tăng trưởng chung của thị trường.
Ngoài ra, sự gia tăng sử dụng các sản phẩm giá cao như Keytruda, Opdivo và thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch cũng như việc tung ra một số liệu pháp mới với nhãn mở rộng cho các sản phẩm thương mại hóa cũng đang thúc đẩy tăng trưởng chung của thị trường. Tuy nhiên, chi phí cao liên quan đến điều trị ung thư hạch tế bào T và tác dụng phụ bất lợi của các liệu pháp đã cản trở sự tăng trưởng chung của thị trường.
Xu hướng thị trường ung thư hạch tế bào T
Hóa trị dự kiến sẽ chiếm thị phần đáng kể trong giai đoạn dự báo
Hóa trị là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị ung thư hạch. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn và làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Phẫu thuật và xạ trị hoạt động bằng cách loại bỏ, tiêu diệt hoặc làm tổn hại các tế bào ung thư ở một khu vực cụ thể, nhưng hóa trị có tác dụng trên toàn bộ cơ thể. Điều này có nghĩa là hóa trị có thể tiêu diệt và làm tổn thương các tế bào ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể khỏi khối u ban đầu.
Theo Hiệp hội Ung thư Y tế Châu Âu, đại dịch COVID đã tạo ra lượng tồn đọng lớn trong nghiên cứu và chăm sóc ung thư. Ngoài ra, việc chăm sóc bệnh ung thư cũng bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 do các thủ tục chẩn đoán và phẫu thuật bị tạm dừng. Hơn nữa, theo nhiều nghiên cứu, bệnh nhân ung thư dễ bị nhiễm virus Corona hơn những người không bị ung thư, vì họ đang ở trạng thái ức chế miễn dịch do bệnh ác tính và điều trị chống ung thư gây ra.
Ví dụ, theo Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ, các phương pháp điều trị và theo dõi bằng hóa trị đã bị hoãn lại trong đại dịch COVID-19. Ngay cả các phòng khám tư nhân ở các thành phố lớn của Ấn Độ cũng báo cáo số bệnh nhân đến điều trị ung thư đã giảm gần 50%. Các dịch vụ điều trị ung thư tổng thể đã giảm 50% trong tháng 4 và tháng 5 năm 2020. Theo một nghiên cứu có tiêu đề 'Tác động của việc phong tỏa toàn quốc đối với việc chăm sóc bệnh ung thư trong đại dịch COVID-19 Một phân tích hồi cứu từ miền Tây Ấn Độ' được xuất bản vào năm 2021, Hóa trị là phương pháp điều trị được áp dụng phổ biến nhất (trước khi khóa máy là 71,8% và trong khi khóa máy là 45,9%).
Hóa trị được sử dụng kết hợp với phẫu thuật hoặc xạ trị, hoặc cả hai. Trong một số trường hợp, nó được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác, chẳng hạn như liệu pháp hormone, liệu pháp nhắm mục tiêu hoặc liệu pháp miễn dịch. Ví dụ, hóa trị có thể được sử dụng để thu nhỏ khối u trước khi phẫu thuật hoặc xạ trị. Hóa trị được sử dụng theo cách này được gọi là liệu pháp tân bổ trợ hoặc sau phẫu thuật hoặc xạ trị để giúp tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại trong cơ thể. Hóa trị được sử dụng theo cách này được gọi là liệu pháp bổ trợ.
Có một số loại hóa trị liệu được áp dụng cho bệnh nhân ung thư hạch tế bào T, bao gồm các tác nhân kiềm hóa, alkaloid thực vật, kháng sinh chống ung thư, thuốc chống chuyển hóa, thuốc ức chế topoisomerase và các loại thuốc chống ung thư khác.
Các chính sách hoàn trả thuận lợi liên quan đến các loại thuốc này, giúp chúng có thể tiếp cận được và giá cả phải chăng, dự kiến sẽ tác động tích cực đến thị trường được nghiên cứu. Ví dụ, Pralatrexate, một loại thuốc hóa trị được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh ung thư hạch tế bào T ngoại biên (PTCL) tái phát/ khó chữa, được chính phủ Úc đưa vào danh sách chương trình PBS.
Do đó, với nhận thức ngày càng tăng về lợi ích của hóa trị và các chính sách thuận lợi của chính phủ, thị trường nghiên cứu dự kiến sẽ phát triển mạnh trong giai đoạn dự báo.
Bắc Mỹ thống trị thị trường và dự kiến sẽ làm điều tương tự trong giai đoạn dự báo
Một số yếu tố thúc đẩy tăng trưởng thị trường ở khu vực Bắc Mỹ bao gồm tỷ lệ mắc bệnh ung thư hạch tế bào T cao, sự hiện diện của những người chơi chính trên thị trường và các hoạt động nghiên cứu và phát triển ngày càng tăng.
Sự bùng phát COVID-19 đã ảnh hưởng đến thị trường ung thư hạch tế bào T ung thư, vì các bệnh viện và dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã giảm đáng kể do các biện pháp giãn cách xã hội được thực thi ở khu vực Bắc Mỹ. Một số công ty dược phẩm sinh học, chẳng hạn như Merck Co. Inc. và Eli Lilly and Company, đã thông báo trì hoãn thử nghiệm lâm sàng. Ví dụ dữ liệu từ ClinicTrials.gov cho thấy hơn 200 nghiên cứu can thiệp về ung thư đã bị đình chỉ vào tháng 3 và tháng 4 năm 2020 do cuộc khủng hoảng COVID-19. Ngoài ra, 60% các cơ sở ở Hoa Kỳ đang tuyển bệnh nhân mới với tỷ lệ thấp hơn.
Theo báo cáo Globocan 2020, Canada có 8.506 trường hợp mắc bệnh ung thư hạch không Hodgkin và 313 trường hợp tử vong do căn bệnh này vào năm 2020. Điều này dự kiến sẽ làm tăng tỷ lệ mắc ung thư hạch tế bào T ở nước này. Sự gia tăng các trường hợp mắc bệnh ung thư hạch không Hodgkin dự kiến sẽ thúc đẩy nhu cầu về các lựa chọn điều trị, điều này sẽ hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của thị trường, vì ung thư hạch tế bào T là một loại ung thư hạch không Hodgkin.
Một số công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực ung thư ở khu vực Bắc Mỹ đang áp dụng một số chiến lược, chẳng hạn như hợp tác và mua lại, để củng cố vị thế của họ trên thị trường ung thư hạch tế bào T. Ví dụ vào tháng 8 năm 2020, Tập đoàn BostonGene đã công bố hợp tác với Phòng thí nghiệm Weinstock, thuộc Viện Ung thư Dana-Farber. Sự hợp tác này tập trung vào việc xác định các yếu tố dự báo phản ứng với sự ức chế PI3 kinase trong u lympho tế bào T tái phát/khó chữa. Ngoài ra, các công ty khác, chẳng hạn như Amgen và Merck, đang nghiên cứu phát triển các liệu pháp điều trị ung thư cho u lympho tế bào T. Do đó, các yếu tố nói trên dự kiến sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường ở khu vực này.
Tổng quan về ngành ung thư hạch tế bào T
Thị trường ung thư hạch tế bào T có tính cạnh tranh cao và bao gồm một số công ty lớn. Các công ty như Johnson Johnson (Janssen Pharmaceuticals Inc.), Novartis AG, Bristol Myers Squibb Company, Merck Co. Inc. và F. Hoffmann-La Roche Ltd nắm giữ thị phần đáng kể trên thị trường.
Dẫn đầu thị trường ung thư hạch tế bào T
-
Johnson & Johnson (Janssen Pharmaceuticals Inc.)
-
Novartis AG
-
Bristol Myers Squibb Company
-
Merck & Co. Inc
-
F. Hoffmann-La Roche Ltd
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường ung thư hạch tế bào T
Vào tháng 9 năm 2021, Soligenix Inc. thông báo rằng Văn phòng Phát triển Sản phẩm Trẻ mồ côi của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cấp chỉ định thuốc mồ côi cho thành phần hoạt chất hypericin để điều trị bệnh ung thư hạch tế bào T, mở rộng nhóm đối tượng mục tiêu vượt ra ngoài phạm vi da đã được cấp trước đó. U lympho tế bào T (CTCL).
Theo nhà sản xuất, vào tháng 12 năm 2020, FDA đã phê duyệt đơn đăng ký nghiên cứu thuốc mới cho LB1901, một liệu pháp tế bào T thụ thể kháng nguyên khảm đang được phát triển để điều trị cho người lớn mắc bệnh ung thư hạch tế bào T tái phát hoặc khó chữa.
Vào tháng 7 năm 2020, miRagen Therapeutics Inc. thông báo rằng Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đã cấp chỉ định thuốc mồ côi cho cobomarsen để điều trị ung thư hạch tế bào T. Cobomarsen là một chất ức chế và đang được miRagen phát triển trong hai chương trình lâm sàng để giải quyết các loại u lympho tế bào T khác nhau, bao gồm thử nghiệm Giai đoạn 2 đối với bệnh ung thư hạch tế bào T ở da (CTCL) và thử nghiệm Giai đoạn 1 đối với bệnh ung thư hạch tế bào T trưởng thành (ATLL).
Báo cáo thị trường ung thư hạch tế bào T - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Giả định nghiên cứu
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
4.1 Tổng quan thị trường
4.2 Trình điều khiển thị trường
4.2.1 Sự gia tăng tỷ lệ mắc ung thư hạch
4.2.2 Những tiến bộ trong liệu pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh ung thư hạch tế bào T
4.2.3 Nguy cơ mắc ung thư hạch do rối loạn tự miễn dịch
4.3 Hạn chế thị trường
4.3.1 Chi phí điều trị cao
4.3.2 Tác dụng phụ bất lợi của liệu pháp
4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.4.1 Mối đe dọa của những người mới
4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
4.4.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường theo giá trị - triệu USD)
5.1 Theo loại ung thư hạch
5.1.1 U lympho tế bào T ngoại biên
5.1.1.1 U lympho tế bào T ở da
5.1.1.2 Ung thư hạch tế bào lớn Anaplastic
5.1.1.3 Ung thư hạch tế bào T mạch máu miễn dịch
5.1.1.4 Các loại ung thư hạch khác
5.1.2 Ung thư hạch bạch huyết tế bào T
5.2 Theo loại trị liệu
5.2.1 Xạ trị
5.2.2 Hóa trị
5.2.3 Liệu pháp miễn dịch
5.2.4 Cấy ghép tế bào gốc
5.2.5 Các loại trị liệu khác
5.3 Địa lý
5.3.1 Bắc Mỹ
5.3.1.1 Hoa Kỳ
5.3.1.2 Canada
5.3.1.3 México
5.3.2 Châu Âu
5.3.2.1 nước Đức
5.3.2.2 Vương quốc Anh
5.3.2.3 Pháp
5.3.2.4 Nước Ý
5.3.2.5 Tây ban nha
5.3.2.6 Phần còn lại của châu Âu
5.3.3 Châu á Thái Bình Dương
5.3.3.1 Trung Quốc
5.3.3.2 Nhật Bản
5.3.3.3 Ấn Độ
5.3.3.4 Châu Úc
5.3.3.5 Hàn Quốc
5.3.3.6 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
5.3.4 Trung Đông & Châu Phi
5.3.4.1 GCC
5.3.4.2 Nam Phi
5.3.4.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
5.3.5 Nam Mỹ
5.3.5.1 Brazil
5.3.5.2 Argentina
5.3.5.3 Phần còn lại của Nam Mỹ
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
6.1 Hồ sơ công ty
6.1.1 Mundipharma International
6.1.2 Bristol-Myers Squibb Company
6.1.3 Genmab AS
6.1.4 Johnson & Johnson (Janssen Pharmaceuticals Inc.)
6.1.5 Merck & Co. Inc.
6.1.6 F. Hoffmann-La Roche Ltd
6.1.7 Novartis AG
6.1.8 Autolus Therapeutics PLC
6.1.9 Acrotech Biopharma
6.1.10 Macopharma
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
Phân khúc ngành ung thư hạch tế bào T
Theo phạm vi của báo cáo, ung thư hạch xảy ra khi tế bào lympho, một loại tế bào bạch cầu, nằm ngoài tầm kiểm soát bên trong cơ thể, ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch của cơ thể để chống lại nhiễm trùng. U lympho được nhóm thành u lympho Hodgkin (tế bào B bất thường) và u lympho không Hodgkin (phát triển từ tế bào T hoặc tế bào B bất thường). Thị trường ung thư hạch tế bào T được phân chia theo loại ung thư hạch (ung thư hạch tế bào T ngoại biên, ung thư hạch tế bào T ở da, u lympho tế bào lớn anaplastic, u lympho tế bào T angio-immuno-blastic, các loại ung thư hạch khác), tế bào lympho T-cell ung thư hạch), loại trị liệu (xạ trị, hóa trị, liệu pháp miễn dịch, ghép tế bào gốc, các loại trị liệu khác) và địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á-Thái Bình Dương, Trung Đông Châu Phi và Nam Mỹ). Báo cáo thị trường cũng bao gồm quy mô và xu hướng thị trường ước tính cho 17 quốc gia khác nhau trên các khu vực chính trên toàn cầu. Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) cho các phân khúc trên.
Theo loại ung thư hạch | ||||||||||
| ||||||||||
|
Theo loại trị liệu | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Địa lý | ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường ung thư hạch tế bào T
Thị trường ung thư hạch tế bào T toàn cầu lớn đến mức nào?
Quy mô Thị trường Ung thư tế bào T Toàn cầu dự kiến sẽ đạt 2,21 tỷ USD vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 6,66% để đạt 3,05 tỷ USD vào năm 2029.
Quy mô thị trường ung thư hạch tế bào T toàn cầu hiện nay là bao nhiêu?
Vào năm 2024, quy mô Thị trường Ung thư tế bào T Toàn cầu dự kiến sẽ đạt 2,21 tỷ USD.
Ai là người đóng vai trò chính trong Thị trường ung thư hạch tế bào T toàn cầu?
Johnson & Johnson (Janssen Pharmaceuticals Inc.), Novartis AG, Bristol Myers Squibb Company, Merck & Co. Inc, F. Hoffmann-La Roche Ltd là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Ung thư tế bào T Toàn cầu.
Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường Ung thư tế bào T Toàn cầu?
Châu Á Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường ung thư hạch tế bào T toàn cầu?
Vào năm 2024, Bắc Mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường Ung thư tế bào T Toàn cầu.
Thị trường Ung thư tế bào T Toàn cầu này diễn ra trong những năm nào và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?
Vào năm 2023, quy mô Thị trường Ung thư tế bào T Toàn cầu ước tính đạt 2,07 tỷ USD. Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử thị trường ung thư hạch tế bào T toàn cầu trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô thị trường ung thư hạch tế bào T toàn cầu trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành ung thư hạch tế bào T
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Ung thư tế bào T năm 2024, được tạo bởi Báo cáo Công nghiệp Mordor Intelligence™. Phân tích Ung thư hạch tế bào T bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.