Quy mô thị trường chế phẩm ủ chua Nam Mỹ
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
Giai Đoạn Dữ Liệu Dự Báo | 2024 - 2029 |
Giai Đoạn Dữ Liệu Lịch Sử | 2019 - 2022 |
CAGR | 4.10 % |
Tập Trung Thị Trường | Trung bình |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường chế phẩm ủ chua Nam Mỹ
Báo cáo thị trường chế phẩm ủ chua Nam Mỹ dự kiến sẽ chứng kiến tốc độ CAGR là 4,1% trong giai đoạn dự báo (2020-2025). Tiềm năng tăng trưởng cao hơn của các thị trường đang phát triển là nền tảng to lớn cho cơ hội mở rộng cho các nhà sản xuất chế phẩm ủ chua ở Nam Mỹ. Nhu cầu về các sản phẩm chăn nuôi không ngừng tăng ở các nước đang phát triển này và do đó, nó đang thúc đẩy ngành công nghiệp chế phẩm ủ chua. Trong số các quốc gia ở Nam Mỹ , Brazil ghi nhận tỷ lệ ngô, lúa miến và cỏ nhiệt đới cao nhất là những cây trồng chính và là một trong những loại cây trồng ủ chua chính được thu hoạch ở nước này.
Xu hướng thị trường chế phẩm ủ chua Nam Mỹ
Nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm chăn nuôi
Mức tiêu thụ thịt đỏ và các sản phẩm chăn nuôi như sữa bình quân đầu người đã tăng nhanh trên toàn khu vực vì chúng được coi là nguồn dinh dưỡng/protein quan trọng đối với người tiêu dùng ở các nhóm nhân khẩu học khác nhau. Ngược lại, điều này đã dẫn đến việc tăng cường sản xuất các sản phẩm chăn nuôi chất lượng cao như sữa và trứng cũng như các sản phẩm thịt, và do đó nhu cầu về chăn nuôi tăng cao. Do đó, thị trường chế phẩm ủ chua đã phát triển mạnh ở Nam Mỹ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm chất lượng cao. Việc sử dụng chế phẩm ủ chua trong khu vực đã làm tăng năng suất vật nuôi ở Brazil và Argentina. Ngành chăn nuôi Bắc Mỹ đã chứng kiến tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ trong vài năm qua. Theo FAO, sản lượng thịt gia súc đã tăng từ 15.066.457 tấn năm 2016 lên 16.250.766 tấn vào năm 2018 nhờ chế phẩm ủ chua giúp năng suất của vật nuôi cũng có xu hướng tăng lên trong các sản phẩm chăn nuôi. Ngoài ra, sữa bò đã tăng từ 61.295.130 tấn trong năm 2016 lên 61.326.080 tấn vào năm 2017 ở Nam Mỹ do nhu cầu về sữa ngày càng tăng của dân số Nam Mỹ ngày càng tăng. Như vậy, việc sử dụng chế phẩm ủ chua đã làm tăng hiệu quả dinh dưỡng của vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi.
Brazil thống trị thị trường
Sự gia tăng số lượng trang trại chăn nuôi, tăng tiêu thụ và sản xuất thịt lành mạnh cũng như nâng cao nhận thức về chế phẩm ủ chua ở các nước mới nổi như Brazil và Argentina được dự đoán sẽ thúc đẩy thị trường chế phẩm chế phẩm ủ chua ở Nam Mỹ. Việc ủ chua đang được thực hiện theo truyền thống bởi ngành nông nghiệp lớn hơn ở Brazil. Họ chuyển đổi những cây trồng thất bát thành thức ăn ủ chua để khắc phục chi phí sản xuất. Ngô là cây trồng được trồng rộng rãi nhất để làm thức ăn ủ chua. Cao lương, cỏ nhiệt đới và mía là những loài được trồng nhiều nhất. Tuy nhiên, các quy định nghiêm ngặt về việc sử dụng chế phẩm và sự thiếu hiểu biết về chế phẩm đã cản trở sự phát triển của thị trường chế phẩm ủ chua trong nước. Ở Argentina, các thí nghiệm địa phương cho thấy rằng 85% năng suất hạt lúa miến đã chế biến có thể đạt được kết quả chất lượng tương tự như kết quả thu được từ ngô ủ chua chỉ bằng cách sử dụng chế phẩm ủ chua. Do đó, sự tăng trưởng của ngành công nghiệp chế phẩm ủ chua trong khu vực sẽ thúc đẩy doanh thu thị trường trong những năm tới.
Tổng quan về ngành chế phẩm ủ chua Nam Mỹ
Thị trường chế phẩm ủ chua ở Nam Mỹ tập trung cao độ với một số ít công ty lớn chiếm được phần lớn thị phần. Các công ty thống trị ngành bao gồm ADM Animal Nutrition, Chr. Hansen Holding A/S, Corteva Agriscience, Biomin và Lallemand Inc. là một trong những công ty lớn và có sự hiện diện đáng kể ở Nam Mỹ. Mở rộng, ra mắt sản phẩm và hợp tác là những chiến lược vượt trội được người chơi áp dụng trên thị trường này.
Các nhà lãnh đạo thị trường chế phẩm ủ chua Nam Mỹ
-
ADM Animal Nutrition
-
Chr. Hansen Holding A/S
-
Corteva Agriscience
-
Biomin
-
Lallemand Inc.
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Báo cáo thị trường chế phẩm ủ chua Nam Mỹ - Mục lục
-
1. GIỚI THIỆU
-
1.1 Sản phẩm nghiên cứu
-
1.2 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
-
1.3 Phạm vi nghiên cứu
-
-
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
-
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
-
4.1 Tổng quan thị trường
-
4.2 Trình điều khiển thị trường
-
4.3 Hạn chế thị trường
-
4.4 Khung năm lực lượng của Porter
-
4.4.1 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
-
4.4.2 Quyền thương lượng của người tiêu dùng
-
4.4.3 Mối đe dọa của những người mới
-
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
-
4.4.5 Mức độ cạnh tranh
-
-
-
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG
-
5.1 Kiểu
-
5.1.1 Vi khuẩn đồng loại
-
5.1.1.1 Cây Lactobacillus
-
5.1.1.2 Pediococcus pentosaceus
-
5.1.1.3 Enterococcus faecium
-
5.1.1.4 Người khác
-
-
5.1.2 Vi khuẩn dị dưỡng
-
5.1.2.1 Lactobacillus buchneri
-
5.1.2.2 Lactobacillus brevis
-
5.1.2.3 Propionibacteria freundenreichii
-
5.1.2.4 Người khác
-
-
-
5.2 Ứng dụng
-
5.2.1 Cây ngũ cốc
-
5.2.1.1 Ngô
-
5.2.1.2 Lúa mạch
-
5.2.1.3 Yến mạch
-
5.2.1.4 Lúa mì
-
5.2.1.5 Cao lương
-
5.2.1.6 Cao lương
-
-
5.2.2 cây trồng xung
-
5.2.2.1 Đậu Hà Lan
-
5.2.2.2 cỏ ba lá
-
5.2.2.3 cỏ linh lăng
-
5.2.2.4 Người khác
-
-
5.2.3 Cây trồng khác
-
5.2.3.1 cỏ
-
5.2.3.2 cải dầu
-
5.2.3.3 Người khác
-
-
-
5.3 Địa lý
-
5.3.1 Brazil
-
5.3.2 Argentina
-
5.3.3 Phần còn lại của Nam Mỹ
-
-
-
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
-
6.1 Phân tích thị phần
-
6.2 Chiến lược được áp dụng nhiều nhất
-
6.3 Hồ sơ công ty
-
6.3.1 ADM Animal Nutrition
-
6.3.2 Chr. Hansen Holding A/S
-
6.3.3 Corteva Agriscience
-
6.3.4 Biomin
-
6.3.5 Lallemand, Inc.
-
6.3.6 Micron Bio-Systems
-
6.3.7 Pearce Group of Companies
-
6.3.8 Nutreco
-
-
-
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
-
8. TÁC ĐỘNG CỦA Covid-1
Phân đoạn ngành công nghiệp chế phẩm ủ chua ở Nam Mỹ
Chế phẩm ủ chua là các chất phụ gia có chứa vi khuẩn axit lactic kỵ khí (LAB) được sử dụng để điều khiển và tăng cường quá trình lên men trong cỏ khô (cỏ linh lăng, cỏ, ngũ cốc) và thức ăn ủ chua ngô. Báo cáo này bao gồm những hiểu biết sâu sắc về phân khúc dựa trên thị trường dựa trên các thông số về loại sản phẩm, loại ứng dụng và cơ sở địa lý.
Kiểu | ||||||||||
| ||||||||||
|
Ứng dụng | ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
|
Địa lý | ||
| ||
| ||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường chế phẩm ủ chua ở Nam Mỹ
Quy mô thị trường chế phẩm ủ chua Nam Mỹ hiện tại là bao nhiêu?
Thị trường chế phẩm ủ chua Nam Mỹ dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR là 4,10% trong giai đoạn dự báo (2024-2029)
Ai là người chơi chính trong Thị trường chế phẩm ủ chua Nam Mỹ?
ADM Animal Nutrition, Chr. Hansen Holding A/S, Corteva Agriscience, Biomin, Lallemand Inc. là những công ty lớn hoạt động tại Thị trường chế phẩm ủ chua Nam Mỹ.
Thị trường chế phẩm ủ chua Nam Mỹ này hoạt động trong những năm nào?
Báo cáo đề cập đến quy mô thị trường lịch sử của Thị trường chế phẩm ủ chua Nam Mỹ trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường chế phẩm ủ chua Nam Mỹ trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành chế phẩm ủ chua Nam Mỹ
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Chế phẩm ủ chua Nam Mỹ năm 2024, được tạo bởi Báo cáo Công nghiệp Mordor Intelligence™. Phân tích Chế phẩm ủ chua Nam Mỹ bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.