Quy mô thị trường dầu và mỡ Nam Mỹ
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
Giai Đoạn Dữ Liệu Dự Báo | 2024 - 2029 |
Giai Đoạn Dữ Liệu Lịch Sử | 2019 - 2022 |
CAGR | 4.59 % |
Tập Trung Thị Trường | Thấp |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường dầu và mỡ Nam Mỹ
Thị trường Dầu và Chất béo Nam Mỹ dự kiến sẽ ghi nhận tốc độ CAGR là 4,59% trong giai đoạn dự báo, 2022-2027.
Sự bùng phát của dịch Covid-19 đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng thực phẩm và đồ uống trên toàn quốc. Hơn nữa, tác động của đại dịch đối với xã hội và nền kinh tế đã được chứng kiến do các lệnh phong tỏa trên toàn cầu. Các hạn chế về di chuyển lao động, cấm đi lại, đình chỉ hoạt động của các hãng hàng không và sự suy thoái của nền kinh tế đã ảnh hưởng đến tính bền vững của chuỗi cung ứng của ngành thực phẩm và đồ uống trên toàn cầu. Thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng đã thay đổi do nhận thức của họ về rủi ro liên quan đến COVID-19. Để giảm nguy cơ lây nhiễm, người tiêu dùng đã sử dụng dịch vụ giao hàng để mua hàng tạp hóa và thực phẩm. Hơn nữa, lo ngại về khả năng thiếu nguyên liệu thực phẩm đã thúc đẩy xu hướng tích trữ của người tiêu dùng. Việc không có sẵn nguyên liệu thô đã gây ra mối lo ngại mới cho những người tham gia thị trường.
Thị trường chủ yếu được thúc đẩy bởi các ứng dụng rộng rãi của nó trong ngành công nghiệp thực phẩm để sản xuất bánh mì, bánh kẹo, sữa và các sản phẩm khác, cùng với việc sử dụng công nghiệp trong sản xuất dầu diesel sinh học, axit béo, thức ăn chăn nuôi, sơn và chất phủ, phụ gia nhựa, xà phòng, chất bôi trơn và dầu mỡ, mỹ phẩm, dược phẩm, v.v.
Ngoài ra, nhu cầu ngày càng tăng đối với các thành phần thực phẩm có nguồn gốc thực vật đã thúc đẩy việc ứng dụng dầu vào các sản phẩm thực phẩm. Năm 2020, theo Viện Thực phẩm Tốt (GFI), thị trường thực phẩm làm từ thực vật ở khu vực Mỹ Latinh trị giá khoảng 800 triệu USD. Do một số nguy cơ về tim liên quan đến chất béo thực vật được hydro hóa một phần và các sản phẩm phụ của chúng, các chính phủ đang định vị lại các chính sách của họ và đưa ra các luật ngoài vòng pháp luật để hạn chế việc sử dụng chúng. Điều này phản ánh sự tăng trưởng bị cản trở của thị trường trong thời gian tới.
Xu hướng thị trường dầu và chất béo Nam Mỹ
Dầu cọ có khả năng thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường trong khu vực
Các quốc gia như Colombia và Ecuador đang hướng tới sản xuất dầu cọ bền vững khi dầu cọ siết chặt sự kiểm soát của mình đối với phần còn lại của Nam Mỹ bằng cách nhận được chứng nhận từ Hội nghị bàn tròn về Dầu cọ bền vững. Vì dầu cọ được sử dụng rộng rãi trong khu vực nên nhiều nhà sản xuất đang cố gắng mở rộng kinh doanh tại địa phương và tham gia vào hoạt động buôn bán dầu cọ ở nước ngoài. Dầu cọ đang trở nên phổ biến do hàm lượng chất béo chuyển hóa giảm và giá thành thấp. Hơn nữa, dầu cọ rất cạnh tranh về giá so với dầu hạt cải, dầu đậu nành và dầu hướng dương. Dầu cọ và dầu hạt cọ cũng được sử dụng để trao đổi chất béo bơ từ các chất thay thế sữa để nuôi động vật non, trong khi dầu cọ tinh chế cung cấp kết cấu và hương vị cho nhiều loại sản phẩm, như bơ thực vật, các sản phẩm bánh kẹo, sôcôla và kem. Ở hầu hết các khu vực công nghiệp hóa, nhu cầu về nhiên liệu sinh học ngày càng tăng, điều này đã thúc đẩy nhu cầu về dầu cọ.
Brazil nắm giữ phân khúc lớn nhất
Brazil là nước sản xuất và xuất khẩu hạt có dầu đậu nành hàng đầu thế giới. Đây là nhà cung cấp đậu nành chính cho Trung Quốc, nước tiêu dùng đậu nành lớn nhất thế giới, chiếm 85% tổng lượng đậu nành mua vào. Năm 2020, nước này là nước xuất khẩu dầu đậu nành lớn thứ hai thế giới, vận chuyển 1.414,5 nghìn tấn sang Ấn Độ, Trung Quốc, Bangladesh và các thị trường khác trên toàn thế giới. Hơn nữa, những tiến bộ trong ứng dụng mỹ phẩm đã mở đường cho nhu cầu ngày càng tăng về dầu thực vật trong nước. Ví dụ vào năm 2020, Cargill đã giới thiệu danh mục thành phần Ultra Oils, thể hiện mức độ tinh khiết duy nhất cho dầu và các sản phẩm dầu. Dòng sản phẩm này được tuyển chọn bằng cách kết hợp các đặc tính tự nhiên của dầu thực vật với công nghệ lipid và sự hiểu biết của công ty. Ngoài thị trường nước ngoài, mức tiêu thụ nội địa tăng đã hỗ trợ việc mở rộng ngành trồng đậu tương ở Brazil. Việc sử dụng dầu đậu nành trong lĩnh vực công nghiệp đã tăng đều đặn trong thập kỷ qua do được sử dụng làm nguyên liệu chính để tổng hợp dầu diesel sinh học.
Tổng quan về ngành dầu mỡ Nam Mỹ
Cuối cùng, các nhà sản xuất dầu mỡ trong khu vực đang cố gắng chứng minh tính ưu việt của mình trên thị trường chưa thống nhất bằng cách cung cấp các sản phẩm có thể trở thành một phần của nhiều ứng dụng hơn so với các sản phẩm thông thường. Một số công ty lớn trên thị trường là Cargill Inc., Bunge Limited, Olam International Limited, Fuji Oil Holding Inc., Aceitera General Deheza, AAK, Sime Darby Plantation Berhad, Agropalma, Archer Daniels Midland Company, Wilmar International. Để đạt được điều này, các yếu tố chính cần được kiểm soát là tính ổn định của dầu/mỡ thông qua việc sử dụng chất chống oxy hóa, giảm mùi và biến đổi hóa học. Độ tinh khiết của dầu là một trong những yếu tố được các ngành công nghiệp yêu cầu khi mua nguyên liệu thô với số lượng lớn. Vì vậy, các nhà sản xuất liên quan phải tuân thủ các yêu cầu để thiết lập cơ sở người tiêu dùng vững mạnh.
Dẫn đầu thị trường dầu và chất béo Nam Mỹ
-
Cargill Inc.
-
Bunge Limited
-
Olam International Limited
-
Fuji Oil Holding Inc.
-
ADM
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường dầu và chất béo Nam Mỹ
Vào tháng 10 năm 2021, Cargill tuyên bố giới thiệu thức ăn gia cầm chứa tinh dầu để giúp đàn gia cầm khỏe mạnh và tăng sản lượng trứng. Công thức Nutrena® NatureWise® cải tiến giúp tăng cường sức khỏe, hạnh phúc và năng suất của gà thả vườn. Những người nuôi gia cầm ở sân sau yêu cầu thức ăn hữu cơ, lành mạnh để hỗ trợ chim phát triển mạnh mẽ và duy trì trứng khỏe mạnh cũng như chuồng của chúng một cách tự nhiên.
Vào năm 2020, Cargill Brazil đã ra mắt Lévia+c, 'một loại chất béo mới' có thể giảm tới 30% hàm lượng chất béo bão hòa trong kem, kem và đồ uống từ sữa. Chất béo là hỗn hợp của dầu thực vật, chủ yếu là dầu đậu nành và chất nhũ hóa, được sử dụng để đạt được độ cứng, độ tan chảy chậm hơn, kết cấu và độ kem. Công nghệ được sử dụng để phát triển nó đang chờ cấp bằng sáng chế.
Năm 2019, ADM mua lại cơ sở sản xuất hạt có dầu Brazil từ Algar Agro. ADM cũng sẽ có quyền truy cập vào mạng lưới kho chứa và kho chứa rộng khắp khắp vùng đông bắc và đông nam Brazil.
Báo cáo thị trường dầu và chất béo Nam Mỹ - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
4.1 Trình điều khiển thị trường
4.2 Hạn chế thị trường
4.3 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.3.1 Mối đe dọa của những người mới
4.3.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
4.3.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.3.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
4.3.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG
5.1 Theo loại
5.1.1 Chất béo
5.1.1.1 Bơ
5.1.1.2 mỡ động vật
5.1.1.3 mỡ lợn
5.1.2 Chất béo đặc biệt
5.1.2.1 Tương đương bơ ca cao
5.1.2.2 Chất thay thế bơ ca cao
5.1.2.3 Chất thay thế bơ ca cao
5.1.2.4 Chất cải tiến bơ ca cao
5.1.2.5 Sữa thay thế chất béo
5.1.2.6 Chất béo đặc biệt khác
5.1.3 Dầu
5.1.3.1 Dầu đậu nành
5.1.3.2 Dầu cọ
5.1.3.3 Dầu dừa
5.1.3.4 Dầu ô liu
5.1.3.5 Dầu hạt hướng dương
5.1.3.6 Dầu khác
5.2 Theo ứng dụng
5.2.1 Đồ ăn
5.2.1.1 Bánh kẹo
5.2.1.2 Sản phẩm bánh
5.2.1.3 Sản phẩm sữa
5.2.1.4 Những thức ăn khác
5.2.2 Công nghiệp
5.2.3 Thức ăn chăn nuôi
5.3 Địa lý
5.3.1 Brazil
5.3.2 Argentina
5.3.3 Chilê
5.3.4 Phần còn lại của Nam Mỹ
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
6.1 Các công ty năng động nhất
6.2 Chiến lược được áp dụng nhiều nhất
6.3 Phân tích thị phần
6.4 Hồ sơ công ty
6.4.1 AAK
6.4.2 Cargill Inc.
6.4.3 Bunge Limited
6.4.4 Olam International Limited
6.4.5 Fuji Oil Holding Inc.
6.4.6 Archer Daniels Midland Company
6.4.7 Sime Darby Plantation Berhad
6.4.8 Agropalma
6.4.9 Aceitera General Deheza
6.4.10 Wilmar International
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
8. TÁC ĐỘNG CỦA Covid-19 TRÊN THỊ TRƯỜNG
Phân khúc ngành công nghiệp dầu và mỡ Nam Mỹ
Thị trường dầu mỡ Nam Mỹ được phân chia theo loại thành chất béo, chất béo đặc biệt và dầu. Dựa trên ứng dụng, thị trường được phân loại theo ứng dụng của chất béo và dầu trong các ứng dụng thực phẩm, công nghiệp và thức ăn chăn nuôi. Thị trường cũng được phân biệt dựa trên cơ sở địa lý.
Theo loại | ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
|
Theo ứng dụng | ||||||||||
| ||||||||||
| ||||||||||
|
Địa lý | ||
| ||
| ||
| ||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường dầu và chất béo Nam Mỹ
Quy mô thị trường dầu và mỡ Nam Mỹ hiện tại là bao nhiêu?
Thị trường Dầu và Chất béo Nam Mỹ dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR là 4,59% trong giai đoạn dự báo (2024-2029)
Ai là người chơi chính trong thị trường dầu và mỡ Nam Mỹ?
Cargill Inc., Bunge Limited, Olam International Limited, Fuji Oil Holding Inc., ADM là những công ty lớn hoạt động tại Thị trường Dầu và Chất béo Nam Mỹ.
Thị trường Dầu và Chất béo Nam Mỹ này hoạt động trong những năm nào?
Báo cáo đề cập đến quy mô thị trường lịch sử của Thị trường Dầu và Chất béo Nam Mỹ trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường Dầu và Chất béo Nam Mỹ trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành dầu và mỡ Nam Mỹ
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Dầu và Chất béo Nam Mỹ năm 2024, do Mordor Intelligence™ Industry Reports tạo ra. Phân tích Dầu và Chất béo Nam Mỹ bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.