Quy mô thị trường chẩn đoán và điều trị ung thư tử cung ở Bắc Mỹ
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
Quy Mô Thị Trường (2024) | USD 9.57 tỷ |
Quy Mô Thị Trường (2029) | USD 11.77 tỷ |
CAGR(2024 - 2029) | 4.22 % |
Tập Trung Thị Trường | Thấp |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường chẩn đoán và điều trị ung thư tử cung ở Bắc Mỹ
Quy mô Thị trường Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung Bắc Mỹ ước tính đạt 9,57 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 11,77 tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 4,22% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Đại dịch COVID-19 đã tác động đến hệ thống chăm sóc sức khỏe trên toàn cầu và tác động đáng kể đến thị trường điều trị và chẩn đoán ung thư tử cung ở Bắc Mỹ. Ví dụ theo bài báo được Cancer Connect xuất bản vào tháng 11 năm 2021, các bác sĩ từ Viện Ung thư Dana Farber đã xác định rằng trong đại dịch COVID-19, tỷ lệ chẩn đoán sáu loại ung thư phổ biến nhất - vú, đại trực tràng đã giảm 46,0%. , ung thư phổi, tuyến tụy, dạ dày và thực quản ở Bắc Mỹ. Hơn nữa, trong kỷ nguyên COVID-19, gần 88,0% trung tâm chăm sóc ung thư phải đối mặt với thách thức trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc ung thư thông thường vì nhiều lý do, bao gồm các biện pháp phòng ngừa, thiếu thiết bị bảo hộ cá nhân và thiếu nhân viên, theo bài báo nghiên cứu của NCBI được công bố trên tạp chí Năm 2021. Tuy nhiên, với việc nối lại tất cả các ca phẫu thuật không cần thiết và các yêu cầu y tế, thị trường đã bắt đầu có lực kéo. Dự kiến sẽ tiếp tục xu hướng tăng trong giai đoạn dự báo.
Động lực chính cho thị trường là nhận thức ngày càng tăng về ung thư tử cung và các phương pháp điều trị hiện có, số ca ung thư tử cung ngày càng tăng, sự đổi mới trong phát triển thuốc và những tiến bộ công nghệ tiếp theo. Ví dụ, theo ước tính của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ về bệnh ung thư tử cung ở Hoa Kỳ vào năm 2023, khoảng 66.200 trường hợp ung thư mới ở cơ thể tử cung (thân tử cung hoặc tử cung) sẽ được chẩn đoán và khoảng 13.030 phụ nữ sẽ tử vong. khỏi bệnh ung thư cơ tử cung vào năm 2023. Nguồn tin tương tự cũng cho biết ung thư nội mạc tử cung chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ sau mãn kinh. Độ tuổi trung bình của phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung là 60. Điều này không phổ biến ở phụ nữ dưới 45 tuổi. Do đó, số ca ung thư tử cung ngày càng tăng dự kiến sẽ thúc đẩy nhu cầu chẩn đoán và điều trị ung thư tử cung, từ đó thúc đẩy tăng trưởng thị trường.
Việc phê duyệt sản phẩm ngày càng tăng để điều trị chẩn đoán ung thư tử cung cũng được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường trong giai đoạn dự báo. Ví dụ, vào tháng 4 năm 2021, FDA Hoa Kỳ đã cấp phép nhanh chóng cho Jemperli (dostarlimab) để điều trị cho những bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung tái phát hoặc tiến triển đã tiến triển hoặc sau khi điều trị trước đó bằng hóa trị liệu chứa bạch kim và những bệnh nhân ung thư có đặc điểm di truyền cụ thể được gọi là dMMR, được xác định bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận. Tương tự, Merck thông báo rằng Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt KEYTRUDA, liệu pháp chống PD-1 của Merck, như một tác nhân duy nhất để điều trị cho bệnh nhân ung thư biểu mô nội mạc tử cung tiến triển có mức độ bất ổn vi vệ tinh cao (MSI-H) hoặc thiếu sửa chữa không khớp (dMMR), được xác định bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận, những người có bệnh tiến triển sau liệu pháp điều trị toàn thân trước đó ở bất kỳ môi trường nào và không phải là ứng cử viên cho phẫu thuật chữa bệnh hoặc xạ trị. Do đó, việc tăng cường phê duyệt sản phẩm được dự đoán sẽ tác động tích cực đến tăng trưởng thị trường trong giai đoạn dự báo.
Tuy nhiên, tỷ lệ thành công thấp trong các thử nghiệm lâm sàng đối với thuốc điều trị ung thư, chi phí nghiên cứu và phát triển cao cũng như chi phí điều trị cao có thể sẽ cản trở sự tăng trưởng của thị trường trong giai đoạn dự báo.
Xu hướng thị trường chẩn đoán và điều trị ung thư tử cung ở Bắc Mỹ
Phân khúc liệu pháp miễn dịch dự kiến sẽ đạt mức tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn dự báo
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị trong đó thuốc giúp hệ thống miễn dịch của một cá nhân nhận biết và tiêu diệt các tế bào ung thư. Liệu pháp miễn dịch được thực hiện để điều trị một số dạng ung thư nội mạc tử cung đã lan rộng hoặc tái phát. Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của một người để chống lại ung thư. Liệu pháp miễn dịch có thể tăng cường hoặc thay đổi cách hệ thống miễn dịch hoạt động để tìm và tấn công các tế bào ung thư. Liệu pháp miễn dịch kích thích phản ứng miễn dịch nội sinh, đặc biệt chống lại các tế bào khối u và là bước tiến mới trong điều trị chống ung thư. Hiện có sẵn một số hợp chất nhắm vào các con đường sinh học khác nhau. Một số tác nhân này đã được phê duyệt để điều trị các khối u ác tính không phải phụ khoa như ung thư phổi và khối u ác tính. Họ cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc điều trị ung thư nội mạc tử cung.
Việc tăng cường phê duyệt sản phẩm và tăng số lượng ra mắt sản phẩm là động lực chính cho sự tăng trưởng của phân khúc. Ví dụ vào tháng 3 năm 2022, Karyopharm Therapeutics Inc., một công ty dược phẩm cấp thương mại đi tiên phong trong các liệu pháp điều trị ung thư mới, đã cung cấp thông tin cập nhật về các cuộc thảo luận với Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) về Ứng dụng Thuốc Mới bổ sung (sNDA) đã được lên kế hoạch trước đó. đệ trình dựa trên dữ liệu từ nghiên cứu SIENDO Giai đoạn 3 đánh giá selinexor như một liệu pháp duy trì tuyến đầu sau hóa trị liệu ở những bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung tiến triển hoặc tái phát. Tương tự, vào tháng 3 năm 2022, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm đã phê duyệt pembrolizumab (Keytruda, Merck) là tác nhân duy nhất cho bệnh nhân ung thư biểu mô nội mạc tử cung giai đoạn muộn có độ bất ổn định vi vệ tinh cao (MSI-H) hoặc thiếu khả năng sửa chữa không khớp (dMMR), như được xác định bởi một xét nghiệm được FDA chấp thuận, những người có bệnh tiến triển sau liệu pháp toàn thân trước đó ở bất kỳ môi trường nào và những người không phù hợp cho phẫu thuật chữa bệnh hoặc xạ trị. Do đó, nhờ những trường hợp như vậy, phân khúc này được dự đoán sẽ có mức tăng trưởng phân khúc đáng kể trong giai đoạn dự báo.
Hoa Kỳ dự kiến sẽ chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn dự báo
Ra mắt sản phẩm chính, sự tập trung cao độ của người chơi trên thị trường hoặc sự hiện diện của nhà sản xuất, việc mua lại và hợp tác giữa những người chơi chính và chi tiêu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng ở Hoa Kỳ là một số yếu tố thúc đẩy sự phát triển của thị trường điều trị và chẩn đoán ung thư tử cung ở Hoa Kỳ. Ví dụ, theo Tài trợ và Hiệu suất Nghiên cứu và Phát triển của Hoa Kỳ Tờ thông tin, 2022, chi tiêu cho RD ở Hoa Kỳ vào năm 2021 ước tính là 580 tỷ USD, trong đó 96,5 tỷ USD được đầu tư vào nghiên cứu cơ bản, 115,0 tỷ USD. về nghiên cứu ứng dụng và 368,5 tỷ USD được sử dụng trong lĩnh vực phát triển. Khoản đầu tư cao như vậy dự kiến sẽ đẩy nhanh quá trình nghiên cứu, phát triển và phê duyệt thuốc điều trị ung thư tử cung trong nước, thúc đẩy tăng trưởng thị trường.
Việc phê duyệt và ra mắt sản phẩm ngày càng tăng trong nước cũng được dự đoán sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Ví dụ vào tháng 8 năm 2022, Myovant Sciences và Pfizer đã nhận được sự chấp thuận của FDA tại Hoa Kỳ cho MYFEMBREE, một phương pháp điều trị một lần mỗi ngày để kiểm soát cơn đau từ trung bình đến nặng liên quan đến lạc nội mạc tử cung. MYFEMBREE cũng được chấp thuận điều trị chảy máu kinh nguyệt nặng liên quan đến u xơ tử cung ở phụ nữ tiền mãn kinh. Myovant và Pfizer sẽ tiếp tục hợp tác thương mại hóa MYFEMBREE tại Hoa Kỳ và sản phẩm sẽ có mặt ngay lập tức. Vì vậy, nhờ những yếu tố như vậy, thị trường trong nước dự kiến sẽ tăng trưởng đáng kể.
Tổng quan về ngành Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung ở Bắc Mỹ
Thị trường chẩn đoán và điều trị ung thư tử cung bao gồm các công ty toàn cầu tập trung vào bộ phận ung thư và được hợp nhất. Một số công ty lớn trong thị trường này bao gồm Merck Co. Ltd, Pfizer Inc., và AbbVie Inc., cùng với những công ty khác. Với nghiên cứu ngày càng tăng của ngành dược phẩm về sự phát triển của phương pháp điều trị và chẩn đoán tốt hơn cho các bệnh ung thư khác nhau, nhiều công ty được cho là sẽ tham gia thị trường trong tương lai tới.
Các nhà lãnh đạo thị trường chẩn đoán và điều trị ung thư tử cung ở Bắc Mỹ
-
AbbVie Inc.
-
Merck & Co. Ltd
-
Pfizer Inc.
-
Becton Dickinson and Company
-
Bristol-Myers Squibb Company
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức Thị trường Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung Bắc Mỹ
- Tháng 2 năm 2023 GSK thông báo rằng Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cấp phê duyệt hoàn toàn cho Jemperli (dostarlimab-gxly) để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung (dMMR) thiếu sửa chữa không khớp tái phát hoặc tiến triển như được xác định bởi FDA Hoa Kỳ.
- Tháng 3 năm 2022 Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm đã phê duyệt pembrolizumab (Keytruda, Merck) là đơn trị liệu cho bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung giai đoạn muộn có độ bất ổn định vi vệ tinh cao (MSI-H) hoặc thiếu hụt sửa chữa không khớp (dMMR), như được xác định bởi FDA đã phê duyệt thử nghiệm, những người mắc bệnh tiến triển sau khi điều trị toàn thân trước đó ở bất kỳ môi trường nào và không phải là ứng cử viên cho phẫu thuật chữa bệnh hoặc xạ trị.
Báo cáo Thị trường Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung ở Bắc Mỹ - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
4.1 Tổng quan thị trường
4.2 Trình điều khiển thị trường
4.2.1 Nâng cao nhận thức về các bệnh về tử cung và các phương pháp điều trị hiện có
4.2.2 Tăng chi tiêu chăm sóc sức khỏe
4.2.3 Đổi mới trong phát triển thuốc và những tiến bộ công nghệ tiếp theo
4.3 Hạn chế thị trường
4.3.1 Tỷ lệ thành công thấp trong các thử nghiệm lâm sàng đối với thuốc trị ung thư và chi phí nghiên cứu và phát triển cao
4.3.2 Chi phí cao liên quan đến việc điều trị
4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.4.1 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
4.4.2 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.4.3 Mối đe dọa của những người mới
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường theo giá trị – USD)
5.1 Theo loại ung thư
5.1.1 Ung thư nội mạc tử cung
5.1.2 Sarcoma tử cung
5.2 Theo thủ tục
5.2.1 Sự đối đãi
5.2.1.1 Ca phẫu thuật
5.2.1.2 Liệu pháp miễn dịch
5.2.1.3 Xạ trị
5.2.1.4 Hóa trị
5.2.1.5 Phương pháp điều trị khác
5.2.2 Chẩn đoán
5.2.2.1 Sinh thiết
5.2.2.2 Siêu âm
5.2.2.3 Nội soi tử cung
5.2.2.4 Sự giãn nở và nạo
5.2.2.5 Chẩn đoán khác
5.3 Địa lý
5.3.1 Bắc Mỹ
5.3.1.1 Hoa Kỳ
5.3.1.2 Canada
5.3.1.3 México
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
6.1 Hồ sơ công ty
6.1.1 AbbVie Inc.
6.1.2 Becton, Dickinson and Company
6.1.3 Bristol-Myers Squibb Company
6.1.4 F. Hoffmann-La Roche Ltd
6.1.5 GlaxoSmithKline PLC
6.1.6 Merck & Co. Inc.
6.1.7 Novartis AG
6.1.8 Pfizer Inc.
6.1.9 Takeda Pharmaceutical Company Limited
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
Phân khúc ngành Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung ở Bắc Mỹ
Theo phạm vi của báo cáo, ung thư tử cung là một dạng ung thư phổ biến của hệ thống sinh sản nữ bắt đầu từ niêm mạc tử cung. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh ung thư này là thừa cân và bắt đầu có kinh sớm khi còn nhỏ.
Thị trường chẩn đoán và điều trị ung thư tử cung ở Bắc Mỹ được phân chia theo loại ung thư (ung thư nội mạc tử cung, sarcoma tử cung), quy trình (phẫu thuật, liệu pháp miễn dịch, xạ trị, hóa trị và các phương pháp điều trị khác), chẩn đoán (sinh thiết, siêu âm, soi tử cung, nong và nạo, và chẩn đoán khác) và địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á-Thái Bình Dương, Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ).
Báo cáo đưa ra giá trị (bằng USD) cho các phân khúc trên.
Theo loại ung thư | ||
| ||
|
Theo thủ tục | ||||||||||||
| ||||||||||||
|
Địa lý | ||||||||
|
Câu hỏi thường gặp về Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung ở Bắc MỹNghiên cứu Thị trường
Thị trường Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung Bắc Mỹ lớn như thế nào?
Quy mô Thị trường Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung Bắc Mỹ dự kiến sẽ đạt 9,57 tỷ USD vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 4,22% để đạt 11,77 tỷ USD vào năm 2029.
Quy mô Thị trường Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung ở Bắc Mỹ hiện tại là bao nhiêu?
Vào năm 2024, quy mô Thị trường Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung ở Bắc Mỹ dự kiến sẽ đạt 9,57 tỷ USD.
Ai là người đóng vai trò chủ chốt trong Thị trường Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung Bắc Mỹ?
AbbVie Inc., Merck & Co. Ltd, Pfizer Inc., Becton Dickinson and Company, Bristol-Myers Squibb Company là những công ty lớn hoạt động tại Thị trường Điều trị Chẩn đoán Ung thư Tử cung Bắc Mỹ.
Thị trường Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung Bắc Mỹ này diễn ra trong những năm nào và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?
Vào năm 2023, quy mô Thị trường Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung ở Bắc Mỹ ước tính đạt 9,18 tỷ USD. Báo cáo bao gồm quy mô thị trường lịch sử của Thị trường Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung Bắc Mỹ trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung Bắc Mỹ trong các năm 2024, 2025, 2026 , 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung ở Bắc Mỹ
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu, chẩn đoán và điều trị ung thư tử cung ở Bắc Mỹ năm 2024, do Mordor Intelligence™ Industry Report tạo ra. Phân tích Chẩn đoán Điều trị Ung thư Tử cung ở Bắc Mỹ bao gồm triển vọng dự báo thị trường từ năm 2024 đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.