Phân tích thị phần và quy mô thị trường điều trị rối loạn tăng sinh tủy (MPD) - Xu hướng dự báo tăng trưởng (2024 - 2029)

Thị trường điều trị Rối loạn tăng sinh tủy (MPD) được phân chia theo Loại MPD (Đa hồng cầu, Tăng tiểu cầu thiết yếu, Xơ tủy và các loại MPD khác), Điều trị (Hóa trị, Liệu pháp miễn dịch, Cấy ghép tế bào gốc và các phương pháp điều trị khác), Người dùng cuối (Bệnh viện, Phòng khám chuyên khoa và những người dùng cuối khác) và Địa lý ((Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ). Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) cho các phân khúc trên.

Phân tích thị phần và quy mô thị trường điều trị rối loạn tăng sinh tủy (MPD) - Xu hướng dự báo tăng trưởng (2024 - 2029)

Quy mô thị trường điều trị rối loạn tăng sinh tủy

Giai Đoạn Nghiên Cứu 2019 - 2029
Năm Cơ Sở Để Ước Tính 2023
CAGR 4.90 %
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất Châu á Thái Bình Dương
Thị Trường Lớn Nhất Bắc Mỹ
Tập Trung Thị Trường Thấp

Các bên chính

* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào

Phân tích thị trường điều trị rối loạn tăng sinh tủy

Thị trường điều trị rối loạn tăng sinh tủy (MPD) dự kiến ​​​​sẽ đạt tốc độ CAGR là 4,9% trong giai đoạn dự báo.

Sự bùng phát của đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy ngành dược phẩm vào cuộc chạy đua phát triển cả thuốc điều trị và thuốc phòng bệnh. Số ca nhiễm virus Corona ngày càng tăng trên toàn thế giới đang dẫn đến nhu cầu phát triển các phương pháp điều trị mới, với một số thử nghiệm lâm sàng đang được tiến hành. Trong khi đó, các nhà sản xuất thuốc điều trị rối loạn tăng sinh tủy (MPD) tập trung phát triển vắc xin và thuốc sinh học, cũng có thể ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị Covid-19.

Sự bùng phát của đại dịch đã tác động tích cực đến thị trường vì nó làm gia tăng các trường hợp mắc bệnh ung thư tủy xương mãn tính (MPN) và các rối loạn liên quan. Ví dụ, theo bài báo của Hiệp hội Huyết học Hoa Kỳ xuất bản vào tháng 9 năm 2021, những người mắc bệnh xơ tủy mức độ 2 hoặc nguy cơ cao được cho là sẽ có nguy cơ gặp phải các kết quả bất lợi cao hơn nếu họ bị nhiễm COVID-19. Nó cũng tuyên bố rằng các biến chứng huyết khối tắc mạch (TE) đang gia tăng ở những bệnh nhân mắc bệnh COVID-19, đặc biệt là trong giai đoạn tiến triển của bệnh. Nguy cơ gia tăng biến chứng huyết khối tắc mạch (TE) khi mắc COVID-19 nổi lên như một mối lo ngại nghiêm trọng đối với bệnh nhân mắc bệnh u tủy tăng sinh do nguy cơ mắc bệnh từ trước liên quan đến biến chứng huyết khối và/hoặc xuất huyết. Do đó, sự gia tăng các trường hợp rối loạn tăng sinh tủy (MPD) như vậy đã dẫn đến tăng tỷ lệ điều trị. Như vậy, thị trường đã chứng kiến ​​tác động tích cực trong thời kỳ đại dịch.

Việc đầu tư nghiên cứu và phát triển ngày càng tăng để phát triển các phương pháp điều trị mới và sự hiện diện mạnh mẽ của các loại thuốc đang được sản xuất là những yếu tố chính thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Ví dụ, theo báo cáo do Ủy ban Châu Âu công bố vào tháng 12 năm 2021, các công ty có trụ sở tại Liên minh Châu Âu đã tăng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển về y tế lên tới 10,3%. Nó cũng báo cáo rằng các công ty ở Hoa Kỳ và Trung Quốc đã tăng đầu tư tổng thể vào nghiên cứu và phát triển lần lượt là 9,1% và 18,1%. Các công ty có trụ sở tại Hoa Kỳ và Trung Quốc đã mở rộng thị phần nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe trong cuộc khủng hoảng coronavirus, trong đó Hoa Kỳ tăng tới 17,9% và Trung Quốc tăng tới 30,7%. Do đó, một kịch bản như vậy được dự đoán sẽ đẩy nhanh các công việc nghiên cứu liên quan đến bệnh tật, thử nghiệm lâm sàng và các phương pháp điều trị mới để chống lại chứng rối loạn. Hơn nữa, các trường hợp rối loạn tăng sinh tủy ngày càng tăng cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy chính cho thị trường. Ví dụ, theo nghiên cứu có tiêu đề Ung thư tăng sinh tủy được công bố vào tháng 5 năm 2022, các khối u tăng sinh tủy phổ biến hơn ở nam giới, với tỷ lệ mắc khoảng 2,4 trường hợp mới trên 100.000 so với 1,4 trường hợp mới trên 100.000 ở nữ giới. Do đó, do những trường hợp như vậy, dự kiến ​​​​sẽ có sự tăng trưởng thị trường đáng kể trong giai đoạn dự báo.

Tuy nhiên, tác dụng phụ liên quan đến thuốc có thể cản trở sự tăng trưởng của thị trường trong giai đoạn dự báo.

Tổng quan về ngành điều trị rối loạn tăng sinh tủy

Thị trường điều trị rối loạn tăng sinh tủy (MPD) về bản chất được củng cố do sự hiện diện của một số công ty chủ chốt hoạt động trên toàn cầu cũng như trong khu vực. Bối cảnh cạnh tranh bao gồm phân tích một số công ty quốc tế cũng như địa phương nắm giữ thị phần và nổi tiếng bao gồm AbbVie, Bristol-Myers Squibb, Incyte Corporation, Mylan NV, Novartis AG và Pfizer cùng nhiều công ty khác.

Dẫn đầu thị trường điều trị rối loạn tăng sinh tủy

  1. Novartis AG

  2. Bristol-Myers Squibb

  3. Incyte Corporation

  4. Takeda Pharmaceutical Company Limited

  5. Viatris (Mylan N.V.)

  6. * Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Cần Thêm Chi Tiết Về Người Chơi Và Đối Thủ Trên Thị Trường?
Tải xuống mẫu

Tin tức thị trường điều trị rối loạn tăng sinh tủy

  • Vào tháng 2 năm 2022, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt pacritinib (Vonjo), một chất ức chế kinase đường uống có đặc hiệu với JAK2, IRAK1 và CSF1R. Nó sẽ được sử dụng để điều trị bệnh xơ tủy nguyên phát hoặc thứ phát có nguy cơ trung bình hoặc cao, lần đầu tiên dành riêng cho những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu thấp nghiêm trọng (giảm tiểu cầu).
  • Vào tháng 12 năm 2021, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã phê duyệt Ropeginterferon α-2b [Besremi] để điều trị bệnh đa hồng cầu.

Báo cáo thị trường điều trị rối loạn tăng sinh tủy - Mục lục

1. GIỚI THIỆU

  • 1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
  • 1.2 Phạm vi nghiên cứu

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3. TÓM TẮT TÓM TẮT

4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG

  • 4.1 Tổng quan thị trường
  • 4.2 Trình điều khiển thị trường
    • 4.2.1 Tăng cường đầu tư nghiên cứu và phát triển để phát triển các phương pháp điều trị mới
    • 4.2.2 Sự hiện diện mạnh mẽ của thuốc đường ống
  • 4.3 Hạn chế thị trường
    • 4.3.1 Tác dụng phụ liên quan đến thuốc
  • 4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
    • 4.4.1 Mối đe dọa của những người mới
    • 4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
    • 4.4.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
    • 4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
    • 4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh

5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường theo giá trị - Triệu USD)

  • 5.1 Theo loại MPD
    • 5.1.1 bệnh đa hồng cầu Vera
    • 5.1.2 Tăng tiểu cầu thiết yếu
    • 5.1.3 Bệnh xơ tủy
    • 5.1.4 Các loại MPD khác
  • 5.2 Bằng cách điều trị
    • 5.2.1 Hóa trị
    • 5.2.2 Liệu pháp miễn dịch
    • 5.2.3 Cấy ghép tế bào gốc
    • 5.2.4 Phương pháp điều trị khác
  • 5.3 Bởi người dùng cuối
    • 5.3.1 Bệnh viện
    • 5.3.2 Phòng khám chuyên khoa
    • 5.3.3 Người dùng cuối khác
  • 5.4 Địa lý
    • 5.4.1 Bắc Mỹ
    • 5.4.1.1 Hoa Kỳ
    • 5.4.1.2 Canada
    • 5.4.1.3 México
    • 5.4.2 Châu Âu
    • 5.4.2.1 nước Đức
    • 5.4.2.2 Vương quốc Anh
    • 5.4.2.3 Pháp
    • 5.4.2.4 Nước Ý
    • 5.4.2.5 Tây ban nha
    • 5.4.2.6 Phần còn lại của châu Âu
    • 5.4.3 Châu á Thái Bình Dương
    • 5.4.3.1 Trung Quốc
    • 5.4.3.2 Nhật Bản
    • 5.4.3.3 Ấn Độ
    • 5.4.3.4 Châu Úc
    • 5.4.3.5 Hàn Quốc
    • 5.4.3.6 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
    • 5.4.4 Trung Đông & Châu Phi
    • 5.4.4.1 GCC
    • 5.4.4.2 Nam Phi
    • 5.4.4.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
    • 5.4.5 Nam Mỹ
    • 5.4.5.1 Brazil
    • 5.4.5.2 Argentina
    • 5.4.5.3 Phần còn lại của Nam Mỹ

6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH

  • 6.1 Hồ sơ công ty
    • 6.1.1 AbbVie
    • 6.1.2 Bristol-Myers Squibb
    • 6.1.3 Incyte Corporation
    • 6.1.4 Viatris (Mylan N.V.)
    • 6.1.5 Novartis AG
    • 6.1.6 Pfizer
    • 6.1.7 Teva Pharmaceuticals
    • 6.1.8 Takeda Pharmaceutical Company Limited

7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI

** Tùy thuộc vào Tình Trạng Sẵn Có
**Bìa Cảnh quan cạnh tranh- Tổng quan về kinh doanh, Tài chính, Sản phẩm và Chiến lược cũng như Sự phát triển gần đây
Bạn có thể mua các phần của Báo cáo này. Kiểm tra giá cho các phần cụ thể
Nhận Báo Giá Thanh Lý Ngay

Phân khúc ngành điều trị rối loạn tăng sinh tủy

Theo phạm vi của báo cáo, rối loạn tăng sinh tủy (MPD) còn được gọi là bệnh tăng sinh tủy. Đây là nhóm rối loạn tế bào gốc tạo máu duy nhất có chung các đột biến chung liên tục kích hoạt JAK2 (Janus kinase 2), một loại enzyme thường kích thích sản xuất hồng cầu, bạch cầu (bạch cầu hạt, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu ái toan và bạch cầu ái toan) và tiểu cầu. Có nhiều loại MPD khác nhau, chẳng hạn như Bệnh xơ tủy (MF), Bệnh đa hồng cầu (PV) và Bệnh tăng tiểu cầu thiết yếu (ET), là những loại chính, trong số những loại khác. Thị trường điều trị Rối loạn tăng sinh tủy (MPD) được phân chia theo Loại MPD (Đa hồng cầu, Tăng tiểu cầu thiết yếu, Xơ tủy và các loại MPD khác), Điều trị (Hóa trị, Liệu pháp miễn dịch, Cấy ghép tế bào gốc và các phương pháp điều trị khác), Người dùng cuối (Bệnh viện, Phòng khám chuyên khoa và những người dùng cuối khác) và Địa lý ((Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ). Báo cáo thị trường cũng bao gồm quy mô và xu hướng thị trường ước tính cho 17 quốc gia khác nhau trên khắp các quốc gia chính. các khu vực trên toàn cầu. Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) cho các phân khúc trên.

Theo loại MPD bệnh đa hồng cầu Vera
Tăng tiểu cầu thiết yếu
Bệnh xơ tủy
Các loại MPD khác
Bằng cách điều trị Hóa trị
Liệu pháp miễn dịch
Cấy ghép tế bào gốc
Phương pháp điều trị khác
Bởi người dùng cuối Bệnh viện
Phòng khám chuyên khoa
Người dùng cuối khác
Địa lý Bắc Mỹ Hoa Kỳ
Canada
México
Châu Âu nước Đức
Vương quốc Anh
Pháp
Nước Ý
Tây ban nha
Phần còn lại của châu Âu
Châu á Thái Bình Dương Trung Quốc
Nhật Bản
Ấn Độ
Châu Úc
Hàn Quốc
Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
Trung Đông & Châu Phi GCC
Nam Phi
Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
Nam Mỹ Brazil
Argentina
Phần còn lại của Nam Mỹ
Cần một khu vực hoặc phân khúc khác?
Tùy chỉnh ngay

Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường điều trị rối loạn tăng sinh tủy

Quy mô Thị trường Điều trị Rối loạn Tăng sinh Tủy Toàn cầu (MPD) hiện nay là bao nhiêu?

Thị trường điều trị Rối loạn tăng sinh tủy toàn cầu (MPD) dự kiến ​​​​sẽ đạt tốc độ CAGR là 4,90% trong giai đoạn dự báo (2024-2029)

Ai là người đóng vai trò chính trong Thị trường điều trị Rối loạn tăng sinh tủy (MPD) toàn cầu?

Novartis AG, Bristol-Myers Squibb, Incyte Corporation, Takeda Pharmaceutical Company Limited, Viatris (Mylan N.V.) là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Điều trị Rối loạn Tăng sinh Tủy Toàn cầu (MPD).

Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường điều trị Rối loạn tăng sinh tủy toàn cầu (MPD)?

Châu Á Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).

Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường điều trị Rối loạn tăng sinh tủy toàn cầu (MPD)?

Vào năm 2024, Bắc Mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường điều trị Rối loạn tăng sinh tủy toàn cầu (MPD).

Thị trường Điều trị Rối loạn Tăng sinh Tủy Toàn cầu (MPD) này bao gồm những năm nào?

Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử của Thị trường Điều trị Rối loạn Myeloproliferative (MPD) Toàn cầu trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo Quy mô Thị trường Điều trị Rối loạn Myeloproliferative Toàn cầu (MPD) trong các năm 2024, 2025, 2026 , 2027, 2028 và 2029.

Báo cáo ngành điều trị rối loạn tăng sinh tủy toàn cầu (MPD)

Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu Điều trị Rối loạn tủy xương toàn cầu (MPD) năm 2024, do Mordor Intelligence™ Industry Reports tạo ra. Phân tích điều trị Rối loạn tăng sinh tủy toàn cầu (MPD) bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.