Quy mô thị trường điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS)
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
Giai Đoạn Dữ Liệu Dự Báo | 2024 - 2029 |
CAGR | 6.50 % |
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất | Châu á Thái Bình Dương |
Thị Trường Lớn Nhất | Bắc Mỹ |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS)
Thị trường điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR là 6,5% trong giai đoạn dự báo, 2022-2027.
Đại dịch COVID-19 (SARS-CoV-2) đã gây ra nhiều ảnh hưởng khác nhau đối với bệnh nhân ung thư, bao gồm trì hoãn chẩn đoán và điều trị, khan hiếm sản phẩm máu và quan trọng nhất là làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do nhiễm vi-rút. Ví dụ theo bài báo có tiêu đề Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) COVID-19 Kinh nghiệm lâm sàng từ tâm chấn đại dịch Hoa Kỳ, xuất bản vào tháng 11 năm 2020, hồ sơ đã được xem xét về tất cả các bệnh nhân đến khám tại phòng khám MDS của một bệnh viện lớn. Trung tâm y tế học thuật cấp ba của Thành phố New York từ ngày 12 tháng 3 đến ngày 07 tháng 5 năm 2020. Trong số 85 bệnh nhân được khám tại phòng khám, 23 bệnh nhân được phát hiện mắc COVID-19. Tuy nhiên, những yếu tố như vậy cuối cùng đã ảnh hưởng đến việc chăm sóc bệnh nhân ung thư, khiến quá trình điều trị cho bệnh nhân MDS bị gián đoạn. Sự gián đoạn đối với dịch vụ chăm sóc lâm sàng tiêu chuẩn này càng trở nên trầm trọng hơn do lo ngại rằng COVID-19 sẽ làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở những bệnh nhân MDS bị suy giảm miễn dịch. Có ít dữ liệu hơn để hướng dẫn các khuyến nghị điều trị hoặc bảo vệ trong những ngày đầu của đại dịch và lời khuyên chỉ giới hạn ở ý kiến chuyên gia. Sự gián đoạn chăm sóc được biểu hiện bằng việc hạn chế khả năng tiếp cận các cuộc hẹn trong phòng thí nghiệm đối với những bệnh nhân đánh giá công thức máu có bệnh cần được theo dõi và theo dõi chặt chẽ. Do đó, tình trạng thiếu máu đã ảnh hưởng đáng kể đến những bệnh nhân cần hỗ trợ truyền máu, đặc biệt là những người sống ở những vùng có ít cơ sở truyền máu. Bệnh nhân trải qua hóa trị cũng phải đối mặt với thời gian làm việc tại phòng khám hoặc trung tâm truyền dịch bị rút ngắn và không thể tiếp cận được nhà cung cấp.
Hơn nữa, mối lo ngại đang diễn ra ở các bệnh nhân hóa trị liệu rằng việc ức chế miễn dịch có thể khiến họ dễ bị nhiễm COVID-19 hơn và mắc bệnh nặng đã làm thay đổi sự cân bằng giữa rủi ro và lợi ích của hóa trị liệu trong nhiều trường hợp. Do đại dịch COVID-19, thị trường được nghiên cứu đã bị ảnh hưởng ở mức độ lớn hơn. Tuy nhiên, với việc tiêm chủng liên tục và số ca nhiễm COVID-19 giảm dần, thị trường được nghiên cứu dự kiến sẽ lấy lại toàn bộ tiềm năng trong giai đoạn dự báo.
Thị trường toàn cầu về điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) dự kiến sẽ tăng trưởng đáng kể trong những năm tới do các sản phẩm đường ống và phê duyệt sản phẩm ngày càng tăng, cũng như tăng đầu tư vào RD để phát triển các loại thuốc mới cho MDS. Ví dụ, viên nén Inqovi (decitabine và cedazuridine) đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt vào tháng 7 năm 2020 để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) và bệnh bạch cầu tủy bào tủy mãn tính (CMML). Đây là một tiến bộ đáng kể trong các lựa chọn điều trị cho bệnh nhân mắc MDS, một loại ung thư máu trước đây cần điều trị bằng đường tĩnh mạch tại cơ sở chăm sóc sức khỏe.
Do đó, các yếu tố nói trên được dự đoán sẽ góp phần vào sự phát triển của thị trường điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS). Tuy nhiên, các tác dụng phụ liên quan đến thuốc có thể cản trở sự tăng trưởng của thị trường.
Xu hướng thị trường điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS)
Phân khúc cấy ghép tế bào gốc dự kiến sẽ chiếm thị phần lớn trong thị trường điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS)
Đối với những bệnh nhân mắc hội chứng rối loạn sinh tủy, ghép tế bào gốc (SCT) mang lại một liệu pháp có lợi. Có hai loại SCT chính, một loại là ghép tế bào gốc đồng loại và loại kia là ghép tế bào gốc tự thân. Trong cấy ghép tế bào gốc đồng loại, sau khi tủy xương bị phá hủy, bệnh nhân sẽ nhận được tế bào gốc tạo máu từ người khác, người hiến tặng. Đây là loại cấy ghép phổ biến nhất cho MDS. Ví dụ, nghiên cứu có tiêu đề Ghép tế bào gốc dị sinh có thể khắc phục tác động bất lợi của bệnh xơ tủy đối với tiên lượng của hội chứng rối loạn sinh tủy được công bố trên PubMed.gov vào tháng 8 năm 2021, kết luận rằng những bệnh nhân mắc bệnh xơ tủy (MF)-2/3 có tiên lượng xấu hơn so với những người mắc bệnh xơ tủy (MF) -0/1 ở những bệnh nhân không được ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại (allo-HSCT).
Tuy nhiên, SCT dị sinh có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng; do đó, chúng thường được thực hiện trên những bệnh nhân trẻ hơn, khỏe mạnh hơn. Bệnh nhân ở độ tuổi 60 và thậm chí 70 đã được cấy ghép thành công, nhưng SCT thường được thực hiện bằng hóa trị và/hoặc xạ trị ít chuyên sâu hơn (giảm cường độ) ở những bệnh nhân lớn tuổi. Liều thấp hơn có thể không giết chết tất cả các tế bào tủy xương, nhưng chúng chỉ đủ để cho phép các tế bào hiến tặng bén rễ và phát triển trong tủy. Liều thấp hơn cũng dẫn đến ít tác dụng phụ hơn, khiến loại cấy ghép này dễ dung nạp hơn đối với bệnh nhân lớn tuổi. Mặc dù vậy, một số tác dụng phụ nghiêm trọng vẫn có thể xảy ra.
Ngoài ra, bệnh nhân sẽ nhận được tế bào gốc của chính mình sau khi cấy ghép tế bào gốc tự thân (đã được loại bỏ trước khi điều trị). Vì tủy xương của bệnh nhân chứa các tế bào gốc bất thường nên loại cấy ghép này hiếm khi được sử dụng cho bệnh nhân MDS.
Do đó, các yếu tố nêu trên dự kiến sẽ tác động đến sự tăng trưởng của phân khúc này trong giai đoạn phân tích.
Bắc Mỹ dự kiến sẽ nắm giữ một thị phần đáng kể trên thị trường và dự kiến sẽ làm điều tương tự trong Giai đoạn dự báo.
Bắc Mỹ thống trị thị trường điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) toàn cầu do sự gia tăng tỷ lệ mắc hội chứng rối loạn sinh tủy, áp dụng sớm các phương pháp điều trị mới, đầu tư RD cao vào việc phát triển các loại thuốc mới và sự hiện diện của cơ sở hạ tầng chăm sóc sức khỏe tinh vi. Theo Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO) 2022, MDS ảnh hưởng đến khoảng 10.000 người ở Hoa Kỳ mỗi năm. MDS hiếm gặp ở những người dưới 50 tuổi. Tuy nhiên, những người ở độ tuổi 70 có nhiều khả năng mắc bệnh này nhất. Số người được chẩn đoán mắc MDS mỗi năm dự kiến sẽ tăng lên khi dân số Hoa Kỳ già đi.
Hơn nữa, việc phê duyệt sản phẩm đang tăng lên với tốc độ nhanh chóng, điều này giúp thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Ví dụ Công ty TNHH Dược phẩm Takeda đã công bố vào tháng 7 năm 2020 rằng FDA đã cấp Chứng chỉ Trị liệu Đột phá cho loại thuốc nghiên cứu pevonedistat của mình để điều trị cho những bệnh nhân mắc hội chứng rối loạn sinh tủy có nguy cơ cao hơn (HR-MDS). Pevonedistat, chất ức chế enzyme kích hoạt NEDD8 (NAE) hạng nhất, có thể là phương pháp điều trị mới đầu tiên cho bệnh nhân HR-MDS trong hơn một thập kỷ, mở rộng các lựa chọn điều trị trước đây chỉ giới hạn ở đơn trị liệu HMA. Ngay cả với các lựa chọn điều trị hiện tại, những người mắc HR-MDS vẫn tiếp tục có kết quả kém. Tương tự như vậy, Novartis đã thông báo vào tháng 11 năm 2021 rằng Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cấp chỉ định nhanh chóng cho sabatoliab (MBG453) được sử dụng trong điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) được xác định theo danh mục nguy cơ IPSS-R có nguy cơ cao hoặc rất cao khi kết hợp với các tác nhân giảm methyl hóa. Tương tự, vào tháng 9 năm 2020, Gilead Sciences, Inc. thông báo rằng Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cấp phép magrolimab, một loại kháng thể đơn dòng nghiên cứu đầu tiên chống CD47 để điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy mới được chẩn đoán, một căn bệnh Chỉ định trị liệu đột phá.
Hơn nữa, nhận thức của bệnh nhân ngày càng tăng ở Hoa Kỳ dự kiến sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường trong giai đoạn dự báo. Ví dụ vào tháng 9 năm 2020, Jazz Pharmaceuticals plc đã công bố ra mắt Find the Right Fit, một chương trình giáo dục bệnh nhân ở Hoa Kỳ được phát triển với sự hợp tác của Tổ chức Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) Foundation, Inc. và Cộng đồng hỗ trợ ung thư để trao quyền cho những người mắc bệnh ung thư. bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính thứ phát (sAML) và MDS.
Những yếu tố này cùng nhau có khả năng thúc đẩy sự phát triển của thị trường điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) ở khu vực Bắc Mỹ.
Tổng quan về ngành điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS)
Trong Thị trường Điều trị Hội chứng Myelodysplastic (MDS), những người chơi lớn tập trung vào việc mở rộng kinh doanh của họ ở các lĩnh vực khác nhau bằng cách áp dụng các chiến lược thị trường khác nhau, chẳng hạn như quan hệ đối tác, hợp tác, mua lại và sáp nhập. Một số công ty lớn hoạt động trên thị trường bao gồm AbbVie, Accord Healthcare, Bristol-Myers Squibb, Celgene Corporation, Takeda Pharmaceutical Company Limited và Novartis AG, cùng với những công ty khác.
Dẫn đầu thị trường điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS)
-
Takeda Pharmaceutical Company Limited
-
Bristol-Myers Squibb
-
LUPIN
-
Accord Healthcare
-
Otsuka America Pharmaceutical, Inc.
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS)
- Vào tháng 2 năm 2022, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cấp một loại thuốc Orphan được chỉ định cho liệu pháp uống tamibarotene của dược phẩm Syros để điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS).
- Vào tháng 1 năm 2022, Accord Healthcare đã công bố ra mắt thuốc generic lenalidomide tại Vương quốc Anh, dùng để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh đa u tủy, hội chứng rối loạn sinh tủy, u lympho tế bào vỏ và u lympho nang, dưới dạng liệu pháp đơn trị liệu hoặc liệu pháp kết hợp.
Báo cáo thị trường điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
4.1 Tổng quan thị trường
4.2 Trình điều khiển thị trường
4.2.1 Đầu tư R&D cao vào việc phát triển các phương pháp điều trị mới cho MDS
4.2.2 Sự hiện diện mạnh mẽ của thuốc đường ống
4.3 Hạn chế thị trường
4.3.1 Tác dụng phụ liên quan đến thuốc
4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.4.1 Mối đe dọa của những người mới
4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
4.4.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường theo giá trị - triệu USD)
5.1 Theo loại điều trị
5.1.1 Hóa trị
5.1.2 Phương pháp điều trị miễn dịch
5.1.3 Cấy ghép tế bào gốc
5.1.4 Các loại điều trị khác
5.2 Bởi người dùng cuối
5.2.1 Bệnh viện
5.2.2 Phòng khám chuyên khoa
5.2.3 Người dùng cuối khác
5.3 Địa lý
5.3.1 Bắc Mỹ
5.3.1.1 Hoa Kỳ
5.3.1.2 Canada
5.3.1.3 México
5.3.2 Châu Âu
5.3.2.1 nước Đức
5.3.2.2 Vương quốc Anh
5.3.2.3 Pháp
5.3.2.4 Nước Ý
5.3.2.5 Tây ban nha
5.3.2.6 Phần còn lại của châu Âu
5.3.3 Châu á Thái Bình Dương
5.3.3.1 Trung Quốc
5.3.3.2 Nhật Bản
5.3.3.3 Ấn Độ
5.3.3.4 Châu Úc
5.3.3.5 Hàn Quốc
5.3.3.6 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
5.3.4 Trung Đông & Châu Phi
5.3.4.1 GCC
5.3.4.2 Nam Phi
5.3.4.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
5.3.5 Nam Mỹ
5.3.5.1 Brazil
5.3.5.2 Argentina
5.3.5.3 Phần còn lại của Nam Mỹ
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
6.1 Hồ sơ công ty
6.1.1 AbbVie Inc.
6.1.2 Accord Healthcare
6.1.3 Bristol-Myers Squibb
6.1.4 Jazz Pharmaceuticals Inc.
6.1.5 Novartis AG
6.1.6 Lupin Pharmaceuticals
6.1.7 Otsuka America Pharmaceutical Inc.
6.1.8 Onconova Therapeutics
6.1.9 Takeda Pharmaceutical Company Limited
6.1.10 Astex Pharmaceuticals, Inc.
6.1.11 Amgen Inc.
6.1.12 Hikma Pharmaceuticals PLC
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
Phân khúc ngành điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS)
Theo phạm vi của báo cáo, hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) là một nhóm các rối loạn tủy xương đa dạng, trong đó tủy xương không sản xuất đủ tế bào máu khỏe mạnh. MDS thường được gọi là rối loạn suy tủy xương. Những rối loạn này được đặc trưng bởi quá trình tạo máu không hiệu quả, bao gồm những bất thường về tăng sinh, biệt hóa và apoptosis. Thị trường Điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) được phân chia theo Loại điều trị (Hóa trị, Điều trị miễn dịch, Cấy ghép tế bào gốc, Các loại điều trị khác), Người dùng cuối (Bệnh viện, Phòng khám chuyên khoa và Người dùng cuối khác) và Địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu , Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi và Nam Mỹ). Báo cáo thị trường cũng bao gồm quy mô và xu hướng thị trường ước tính cho 17 quốc gia khác nhau trên các khu vực chính trên toàn cầu. Báo cáo đưa ra giá trị (triệu USD) cho các phân khúc trên.
Theo loại điều trị | ||
| ||
| ||
| ||
|
Bởi người dùng cuối | ||
| ||
| ||
|
Địa lý | ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS)
Quy mô Thị trường Điều trị Hội chứng Rối loạn sinh tủy (MDS) hiện tại là bao nhiêu?
Thị trường điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR là 6,5% trong giai đoạn dự báo (2024-2029)
Ai là người đóng vai trò chính trong Thị trường điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS)?
Takeda Pharmaceutical Company Limited, Bristol-Myers Squibb, LUPIN, Accord Healthcare, Otsuka America Pharmaceutical, Inc. là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Điều trị Hội chứng Rối loạn sinh tủy (MDS).
Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường Điều trị Hội chứng Rối loạn sinh tủy (MDS)?
Châu Á Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS)?
Vào năm 2024, Bắc Mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường Điều trị Hội chứng Rối loạn sinh tủy (MDS).
Thị trường Điều trị Hội chứng Rối loạn sinh tủy (MDS) này bao gồm những năm nào?
Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử của Thị trường Điều trị Hội chứng Rối loạn sinh tủy (MDS) trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo Quy mô Thị trường Điều trị Hội chứng Rối loạn sinh tủy (MDS) trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027 , 2028 và 2029.
Báo cáo ngành điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS)
Thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu Điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) năm 2024, do Mordor Intelligence™ Industry Report tạo ra. Phân tích điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.