Quy mô thị trường mặt nạ phòng độc quân sự
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
CAGR | 3.00 % |
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất | Châu á Thái Bình Dương |
Thị Trường Lớn Nhất | Bắc Mỹ |
Tập Trung Thị Trường | Cao |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường mặt nạ phòng độc quân sự
Thị trường mặt nạ phòng độc quân sự được định giá 1,131 triệu USD vào năm 2023 và dự kiến sẽ đạt 1,430 triệu USD vào năm 2028, dự báo tốc độ CAGR là 3,00% trong giai đoạn dự báo (2023-2028).
Đại dịch COVID-19 đã tác động tiêu cực đến thị trường khí đốt quân sự. Việc đóng cửa các doanh nghiệp không thiết yếu dẫn đến khủng hoảng kinh tế và các hạn chế thương mại đã ngăn cản thương mại quốc tế. Đại dịch cũng khiến sản lượng mặt nạ phòng độc quân sự trên toàn thế giới sụt giảm. Tuy nhiên, với sự suy giảm của đại dịch, biên giới được mở ra, dẫn đến hoạt động buôn bán và sản xuất mặt nạ phòng độc quân sự trên toàn thế giới gia tăng. Do đó, thị trường dự kiến sẽ có sự tăng trưởng đáng kể trong thời gian tới.
Nhu cầu về mặt nạ phòng độc dành cho người ứng phó đầu tiên đã tăng lên do ngày càng có nhiều trường hợp tai nạn liên quan đến tràn hóa chất, khuếch tán hạt phóng xạ cũng như sự bùng phát của các mối đe dọa sinh học và đại dịch. Ngoài ra, xung đột chính trị, khủng bố và bất ổn ở nhiều quốc gia khác nhau trên toàn thế giới dự kiến sẽ làm tăng nhu cầu về mặt nạ quân sự hiện đại.
Bản chất năng động của chiến tranh hiện đại đã dẫn đến việc đưa các chất hóa học và sinh học có tính sát thương cao vào vũ khí, gây ra rủi ro đáng kể cho binh lính trên chiến trường. Điều này đã tạo ra nhu cầu ngày càng tăng về mặt nạ phòng độc quân sự trên toàn thế giới.
Xu hướng thị trường mặt nạ phòng độc quân sự
Phân khúc mặt nạ phòng độc toàn mặt dự kiến sẽ chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn dự báo.
Thị trường mặt nạ phòng độc toàn mặt dự kiến sẽ tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn dự báo. Mặt nạ phòng độc che kín mặt được các lực lượng quân sự và lực lượng phản ứng đầu tiên trên toàn thế giới áp dụng rộng rãi do nó mang lại sự thoải mái và bảo vệ tốt hơn cho khuôn mặt. Các mẫu khẩu trang toàn mặt mới hơn được thiết kế để mang lại tầm nhìn tốt hơn so với khẩu trang nửa mặt. Mặc dù khẩu trang kín mặt nặng hơn khẩu trang nửa mặt nhưng chúng cung cấp khả năng bảo vệ hoàn toàn cho mũi, miệng và mắt, khiến chúng an toàn hơn so với mặt nạ phòng độc nửa mặt. Ngoài ra, các mối đe dọa ngày càng tăng từ các tác nhân hạt nhân, sinh học và hóa học (NBC) thường gây rủi ro cho sức khỏe của những người ứng phó đầu tiên và quân nhân. Do đó, khả năng của mặt nạ phòng độc che kín mặt để chống lại những mối đe dọa như vậy sẽ dẫn đến sự tăng trưởng trong những năm tới.
Trong quân đội, các mối đe dọa phòng thủ hóa học, sinh học, phóng xạ và hạt nhân (CBRN) ngày càng tăng được dự đoán sẽ thúc đẩy nhu cầu áp dụng các biện pháp bảo vệ quân đội khác nhau, chẳng hạn như khẩu trang che kín mặt, giúp tăng cường khả năng bảo vệ chống lại các hạt phóng xạ. Sự hiện diện của nhiều nhà sản xuất khác nhau, bao gồm MIRA Safety, 3M và Parcil Safety, những người đang tham gia thiết kế mặt nạ phòng độc toàn mặt tiên tiến, sẽ dẫn đến sự phát triển của thị trường mặt nạ phòng độc toàn mặt trong giai đoạn dự báo.
Bắc Mỹ dự kiến sẽ chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn dự báo
Bắc Mỹ dự kiến sẽ chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn dự báo. Hoa Kỳ là một trong những nhà nhập khẩu mặt nạ phòng độc quân sự lớn trên toàn thế giới. Ngoài ra, quốc gia này không ngừng nâng cấp quân đội và hệ thống bảo vệ phản ứng đầu tiên, điều này dự kiến sẽ tạo ra doanh thu cho những người chơi cung cấp mặt nạ phòng độc cho đất nước. Ví dụ vào tháng 9 năm 2022, Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã tìm cách phát triển một chất khử nhiễm duy nhất có hiệu quả chống lại các tác nhân hóa học và sinh học để khử nhiễm các phương tiện chiến thuật, bề mặt tàu và vũ khí. Yêu cầu hiện tại của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ là mặt nạ phòng độc M50 sẽ được sử dụng cho tất cả các lĩnh vực dịch vụ. Hơn nữa, mặt nạ phòng độc M50 còn mang lại khả năng bảo vệ vượt trội trước nhiều thách thức khác nhau.
Sự hiện diện của nhiều công ty khác nhau đang tham gia vào việc phát triển mặt nạ phòng độc quân sự tiên tiến sẽ dẫn đến sự tăng trưởng của thị trường trong những năm tới. Ví dụ, trong những năm gần đây, Avon Protection đã phát triển mặt nạ M53AI. Mặt nạ M53Ai được phát triển dựa trên chương trình Mục đích chung của Dịch vụ Chung (JSGP) của Hoa Kỳ. Hơn nữa, mặt nạ cũng đã được phát triển để đáp ứng các yêu cầu riêng của Đơn vị Nhiệm vụ Đặc biệt đồng thời mang lại sự linh hoạt khi vận hành tối đa. Do đó, những phát triển như vậy sẽ khiến thị trường chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn dự báo.
Tổng quan về ngành mặt nạ phòng độc quân sự
Thị trường có tính củng cố cao với sự hiện diện của một số ít người chơi nắm giữ cổ phần đáng kể trên thị trường. Một số công ty nổi bật nhất trên thị trường mặt nạ phòng độc quân sự là 3M, Avon Protection plc, Honeywell International, Inc., MSA Safety Incorporated và Drägerwerk AG Co. KG cùng với những công ty khác. Với sự cạnh tranh ngày càng tăng trong ngành, các nhà sản xuất đang tập trung giới thiệu các mẫu mặt nạ phòng độc mới hơn nhằm nâng cao cả nhận thức về tình huống, về khả năng hiển thị và công thái học của người dùng. Do đó, trọng tâm hiện đang là sản xuất khẩu trang có thấu kính polyurethane linh hoạt mang lại tầm nhìn rộng và khẩu trang được làm bằng vật liệu cao su bền và mềm để mang lại cảm giác công thái học tốt hơn. Ngoài ra, việc sử dụng các vật liệu và công nghệ mới hơn, tiên tiến hơn có thể hỗ trợ sản xuất mặt nạ tốt hơn và hiệu quả hơn, điều này cuối cùng có thể thúc đẩy việc thay thế mặt nạ phòng độc truyền thống hiện có của nhiều quân đội và lực lượng phản ứng đầu tiên trên khắp thế giới. Do đó, việc tập trung nghiên cứu các vật liệu và công nghệ mới hơn có thể giúp ích cho người chơi về lâu dài.
Lãnh đạo thị trường mặt nạ phòng độc quân sự
-
Honeywell International, Inc.
-
3M
-
Drägerwerk AG & Co. KGaA
-
Avon Protection plc
-
MSA Safety Incorporated
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường mặt nạ phòng độc quân sự
Tháng 2 năm 2023 Cơ quan Quản lý Chương trình Mua sắm Quốc phòng Hàn Quốc thông báo rằng họ sẽ khởi động một dự án mới nhằm mua mặt nạ phòng độc quân sự mới trong những năm tới nhằm thay thế mặt nạ phòng độc quân sự K-1. K-1 là mặt nạ do Hàn Quốc thiết kế do Samgong Corp phát triển, nhằm mục đích bảo vệ từng binh sĩ chống lại các đặc vụ chiến tranh NBC.
Tháng 7 năm 2022 Cơ quan Khoa học Quốc gia Úc, được gọi là CSIRO, tuyên bố rằng họ cần đẩy nhanh việc phát triển các biện pháp bảo vệ mang tính đột phá cho lực lượng phòng thủ của mình khỏi các tác nhân hóa học, sinh học và phóng xạ. Như vậy, theo hợp đồng trị giá 8,6 triệu USD, CSIRO sẽ phát triển công nghệ mặt nạ phòng độc hàng đầu của mình. CSIRO sẽ hợp tác với doanh nghiệp sản xuất hóa chất Boron Molecular có trụ sở tại Melbourne và EPE Trusted to Protect có trụ sở tại Brisbane để phát triển mặt nạ phòng độc.
Báo cáo thị trường mặt nạ phòng độc quân sự - Mục lục
1. Giới thiệu
1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
3. Tóm tắt điều hành
4. Động lực thị trường
4.1 Tổng quan thị trường
4.2 Trình điều khiển thị trường
4.3 Hạn chế thị trường
4.4 Sức hấp dẫn của ngành - Phân tích năm lực lượng của Porter
4.4.1 Mối đe dọa của những người mới
4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
4.4.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
5. Phân khúc thị trường
5.1 Loại mặt nạ
5.1.1 Mặt nạ phòng độc toàn mặt
5.1.2 Mặt nạ phòng độc nửa mặt
5.2 Loại sản phẩm
5.2.1 Mặt nạ phòng độc không được cấp điện
5.2.2 Mặt nạ phòng độc được hỗ trợ
5.3 Người dùng cuối
5.3.1 Quân đội
5.3.2 Người trả lời đầu tiên
5.4 Địa lý
5.4.1 Bắc Mỹ
5.4.1.1 Hoa Kỳ
5.4.1.2 Canada
5.4.2 Châu Âu
5.4.2.1 nước Đức
5.4.2.2 Vương quốc Anh
5.4.2.3 Pháp
5.4.2.4 Nga
5.4.2.5 Phần còn lại của châu Âu
5.4.3 Châu á Thái Bình Dương
5.4.3.1 Trung Quốc
5.4.3.2 Nhật Bản
5.4.3.3 Ấn Độ
5.4.3.4 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
5.4.4 Mỹ La-tinh
5.4.4.1 Brazil
5.4.4.2 México
5.4.4.3 Phần còn lại của Mỹ Latinh
5.4.5 Trung Đông và Châu Phi
5.4.5.1 Ả Rập Saudi
5.4.5.2 các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
5.4.5.3 Cô-oét
5.4.5.4 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
6. Bối cảnh cạnh tranh
6.1 Thị phần của nhà cung cấp
6.2 Hồ sơ công ty
6.2.1 3M
6.2.2 Công ty cổ phần quốc tế Honeywell
6.2.3 Công ty bảo vệ Avon
6.2.4 Metadure Phụ tùng & Bán hàng Inc.
6.2.5 Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất Shalon
6.2.6 Mặt nạ Duram
6.2.7 Công ty An toàn MSA
6.2.8 Drgerwerk AG & Co. KG
6.2.9 Tất cả các ngành công nghiệp an toàn, Inc.
6.2.10 Nhóm tiếp theo
6.2.11 Kiểm soát Johnson
6.2.12 TSI hợp nhất
7. Cơ hội thị trường và xu hướng tương lai
Phân khúc ngành công nghiệp mặt nạ phòng độc quân sự
Mặt nạ phòng độc khác với mặt nạ thông thường ở các chức năng và thiết kế khác nhau. Những chiếc mặt nạ này bảo vệ người đeo khỏi hít phải các loại khí độc như khí mù tạt hoặc khí clo và các chất độc hại trong không khí bằng cách tạo thành một lớp che kín trên mũi và miệng. Mặt nạ phòng độc cũng che mắt người đeo và các mô mềm dễ bị tổn thương khác trên khuôn mặt, vì nhiều người có thể bị ảnh hưởng khi tiếp xúc với mắt. Hơn nữa, mặt nạ phòng độc chủ yếu được sử dụng như một thiết bị an toàn giúp bảo vệ người đeo khỏi khí độc và các vật liệu độc hại trong không khí. Công nhân sử dụng nó trong các nhà máy hóa chất để khắc phục mọi rò rỉ khí hoặc làm sạch mọi sự cố tràn hóa chất độc hại, v.v..CBRNE.
Thị trường mặt nạ phòng độc quân sự được phân chia theo loại mặt nạ, loại sản phẩm, người dùng cuối và địa lý. Theo loại mặt nạ, thị trường được chia thành mặt nạ phòng độc toàn mặt và mặt nạ phòng độc nửa mặt. Theo loại sản phẩm, thị trường được chia thành mặt nạ phòng độc không dùng điện và mặt nạ có điện. Theo người dùng cuối, thị trường được phân loại thành quân đội và những người phản hồi đầu tiên. Theo địa lý, thị trường được phân chia thành Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á Thái Bình Dương, Châu Mỹ Latinh, Trung Đông và Châu Phi. Quy mô và dự báo thị trường đã được cung cấp theo giá trị (triệu USD).
Loại mặt nạ | ||
| ||
|
Loại sản phẩm | ||
| ||
|
Người dùng cuối | ||
| ||
|
Địa lý | ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường mặt nạ phòng độc quân sự
Quy mô thị trường mặt nạ phòng độc quân sự hiện tại là bao nhiêu?
Thị trường mặt nạ phòng độc quân sự dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR là 3% trong giai đoạn dự báo (2024-2029)
Ai là người chơi chính trong Thị trường mặt nạ phòng độc quân sự?
Honeywell International, Inc., 3M, Drägerwerk AG & Co. KGaA, Avon Protection plc, MSA Safety Incorporated là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Mặt nạ phòng độc Quân đội.
Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường mặt nạ phòng độc quân sự?
Châu Á Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường mặt nạ phòng độc quân sự?
Năm 2024, Bắc Mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường Mặt nạ phòng độc Quân đội.
Thị trường mặt nạ phòng độc quân sự này diễn ra trong những năm nào?
Báo cáo đề cập đến quy mô thị trường lịch sử của Thị trường Mặt nạ phòng độc Quân đội trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường Mặt nạ Phòng độc Quân đội trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành mặt nạ phòng độc quân sự
Thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Mặt nạ phòng độc quân sự năm 2024, do Mordor Intelligence™ Industry Report tạo ra. Phân tích Mặt nạ phòng độc quân sự bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.