Quy mô thị trường điện lạnh có GWP thấp
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Thể Tích Thị Trường (2024) | 189.81 kiloton |
Thể Tích Thị Trường (2029) | 276.96 kiloton |
CAGR(2024 - 2029) | 7.85 % |
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất | Bắc Mỹ |
Thị Trường Lớn Nhất | Châu Âu |
Tập Trung Thị Trường | Trung bình |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường chất làm lạnh có GWP thấp
Quy mô Thị trường điện lạnh có GWP thấp ước tính là 189,81 kiloton vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 276,96 kiloton vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 7,85% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Thị trường chất làm lạnh có GWP thấp bị ảnh hưởng tiêu cực bởi đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, thị trường đã phục hồi đáng kể vào năm 2021 nhờ ứng dụng ngày càng tăng trong dược phẩm, dân dụng, thương mại và các lĩnh vực khác.
- Tác động môi trường thấp và các quy định nghiêm ngặt có thể là động lực chính cho sự tăng trưởng của thị trường chất làm lạnh có GWP thấp trong trung hạn.
- Tuy nhiên, tính dễ cháy cao hơn và các đặc tính độc tính khác dự kiến sẽ hạn chế sự phát triển của thị trường chất làm lạnh có GWP thấp.
- Tuy nhiên, những phát triển nhằm thúc đẩy chất làm lạnh có GWP thấp có thể sẽ sớm tạo ra cơ hội tăng trưởng sinh lợi cho thị trường toàn cầu.
- Châu Âu đại diện cho thị trường lớn nhất, với lượng tiêu thụ lớn nhất đến từ các quốc gia như Đức, Vương quốc Anh, v.v.
Xu hướng thị trường điện lạnh có GWP thấp
Điện lạnh thương mại chiếm lĩnh thị trường
- Các giải pháp làm lạnh có tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP) thấp đang có nhu cầu lớn hơn cho các ứng dụng điều hòa không khí và làm lạnh. Những chất làm lạnh có GWP thấp này làm tăng mức tiêu thụ năng lượng, gây ra rủi ro về an toàn và yêu cầu sửa đổi thiết bị đáng kể.
- Hơn nữa, chúng chủ yếu được sử dụng để giảm 50% mức tiêu thụ năng lượng của thiết bị dịch vụ và lượng khí thải carbon so với HFC và CFC.
- Các giải pháp làm lạnh có tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP) thấp đang có nhu cầu lớn hơn cho các ứng dụng điều hòa không khí và làm lạnh. Những chất làm lạnh có GWP thấp này làm tăng mức tiêu thụ năng lượng, gây ra rủi ro về an toàn và yêu cầu sửa đổi thiết bị đáng kể.
- Việc sử dụng chất làm lạnh có GWP thấp ngày càng tăng, đặc biệt là trong phân khúc làm lạnh thương mại bao gồm nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm an toàn thực phẩm trong ngành sữa, thịt, thủy sản và các ngành công nghiệp thực phẩm khác dựa vào mạng lưới chuỗi lạnh hiệu quả (tủ đông và tủ lạnh thương mại), chuỗi lạnh bảo quản trong ngành dược phẩm, điều hòa không khí thương mại.
- Dựa trên dữ liệu do Hiệp hội Điều hòa Không khí và Điện lạnh Nhật Bản công bố vào tháng 6 năm 2022, nhu cầu về máy điều hòa không khí thương mại trên toàn thế giới đã tăng đáng kể vào năm 2021, đạt 14,88 triệu chiếc. Khu vực Bắc Mỹ dẫn đầu với tổng số 7,37 triệu chiếc trong cùng năm, vượt qua con số của năm trước.
- Theo The Haier Smart Home, số lượng bán lẻ máy điều hòa không khí ở châu Á đã đạt 132,3 triệu chiếc vào năm 2022 và ước tính đạt 147,4 triệu chiếc vào năm 2024.
- Hơn nữa, theo OEA (Ấn Độ), chỉ số giá bán buôn máy điều hòa không khí đạt 119,4 vào năm 2022 .
- Với nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm thực phẩm đông lạnh và thị trường cạnh tranh cao với tỷ suất lợi nhuận thấp, hầu hết các nhà chế biến, nhà phân phối và nhà bán lẻ thực phẩm đang chuyển từ các cơ sở vận hành thủ công lỗi thời sang kho đông lạnh vùng cao, nơi điện lạnh thương mại được sử dụng rộng rãi.
- Hơn nữa, việc mở rộng chuỗi thực phẩm bán lẻ của các công ty đa quốc gia và sự tăng trưởng trong thương mại quốc tế (do tự do hóa thương mại) đã dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về quy trình chuỗi lạnh. Điều này đang làm tăng nhu cầu về điện lạnh thương mại trên toàn thế giới.
Đức thống trị thị trường châu Âu
- Nền kinh tế Đức lớn nhất châu Âu và lớn thứ năm trên thế giới. Đức có ngành sản xuất mạnh, đặc biệt là trong lĩnh vực máy móc và ô tô. Điều này đã giúp đất nước duy trì lợi thế cạnh tranh trong thương mại quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài.
- Dựa trên dữ liệu do Hiệp hội Công nghiệp Điều hòa Không khí và Điện lạnh Nhật Bản công bố vào tháng 6 năm 2022, doanh số bán máy điều hòa không khí thương mại ở Đức đã tăng đáng kể vào năm 2021, với nhu cầu lên tới 50 nghìn chiếc. Nhu cầu tăng vọt này đánh dấu sự gia tăng đáng chú ý so với những năm trước.
- Ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống của Đức là ngành công nghiệp lớn nhất. Chế biến thực phẩm là một trong những hoạt động chủ yếu của ngành thực phẩm, đồ uống trong nước nên nhu cầu về điện lạnh rất lớn. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu thực phẩm và đồ uống của đất nước này vượt hơn 72,6 tỷ EUR (~ 79,6 tỷ USD).
- Một số thực phẩm chính được chế biến trong nước bao gồm các sản phẩm thịt và xúc xích, các sản phẩm từ sữa, đồ nướng và bánh kẹo. Hầu hết các sản phẩm này đều cần bảo quản lạnh để tăng thời hạn sử dụng, càng tạo ra nhu cầu về tủ lạnh.
- Theo Bộ Thực phẩm và Nông nghiệp Liên bang (BMEL), mức tiêu thụ thịt bình quân đầu người của Đức đã đạt 77,5 kg vào năm 2022.
- Đức là một trong những nước tiêu thụ nước giải khát lớn nhất thế giới với mức tiêu thụ bình quân đầu người hơn 120 lít. Đồ uống có chứa caffein là sản phẩm năng động nhất trên thị trường Đức hiện nay. Điều này đã thúc đẩy doanh số bán hàng của các công ty như Sprite, Fanta, Delta, Mezzo Mix và Coca-Cola. Nhu cầu bảo quản lạnh các loại đồ uống lạnh này đã tạo ra nhu cầu làm lạnh đáng kể.
- Hơn nữa, với việc sử dụng thiết bị đông lạnh tốt hơn và nhu cầu về thực phẩm đông lạnh ngày càng tăng, thị trường điện lạnh có GWP thấp dự kiến sẽ chứng kiến tốc độ tăng trưởng ngày càng tăng trong những năm tới ở nước này.
- Tuy nhiên, có nhu cầu đáng kể từ thị trường hậu mãi chế biến thực phẩm, dự kiến sẽ làm tăng nhu cầu về chất làm lạnh từ ngành công nghiệp ô tô trong những năm tới.
Tổng quan về ngành công nghiệp lạnh có GWP thấp
Thị trường chất làm lạnh có GWP thấp về bản chất được củng cố một phần, với những người chơi chiếm một phần nhỏ trong thị trường được nghiên cứu. Một số công ty lớn trên thị trường (không theo thứ tự cụ thể) bao gồm Honeywell International Inc., The Chemours Company, Orbia, Arkema và DAIKIN INDUSTRIES, Ltd., cùng nhiều công ty khác.
Dẫn đầu thị trường điện lạnh có GWP thấp
-
Arkema
-
The Chemours Company
-
Orbia
-
Honeywell International Inc.
-
DAIKIN INDUSTRIES, Ltd.
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường điện lạnh có GWP thấp
- Vào tháng 3 năm 2023, Danfoss đã hoàn tất việc mua lại Bock GmbH, một nhà sản xuất máy nén khí CO2 và GWP thấp của Đức. thông qua việc mua lại, công ty đã mở rộng vị thế của mình trên thị trường điện lạnh.
- Vào tháng 6 năm 2022, Arkema đã ký thỏa thuận cung cấp dài hạn với nhà sản xuất hóa chất fluorochemical Aofan của Trung Quốc và đã hoàn thành việc mở rộng năng lực sản xuất Forane 1233zd tại nhà máy Changshu ở Trung Quốc. Thông qua việc mở rộng, công ty đã tăng công suất sản xuất của nhà máy lên 50%, cho phép Arkema đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về chất làm lạnh có GWP thấp ở Châu Á.
- Vào tháng 1 năm 2022, Honeywell đã công bố chất làm lạnh mới, có tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP) thấp (SOLSTICE N71 (R-471A)) dành cho điện lạnh thương mại và công nghiệp, được thiết kế đặc biệt cho các siêu thị nhằm đáp ứng nhu cầu của các cửa hàng tạp hóa và nhà bán lẻ. đang tìm kiếm các giải pháp làm nóng lên toàn cầu ở mức thấp trước những thay đổi về quy định có thể xảy ra.
Báo cáo thị trường điện lạnh có GWP thấp - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Giả định nghiên cứu
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
4.1 Trình điều khiển
4.1.1 Tác động môi trường thấp
4.1.2 Quy định nghiêm ngặt
4.1.3 Trình điều khiển khác
4.2 Hạn chế
4.2.1 Tính dễ cháy cao hơn và các đặc tính độc tính khác
4.2.2 Những hạn chế khác
4.3 Phân tích chuỗi giá trị ngành
4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.4.1 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.4.2 Quyền thương lượng của người tiêu dùng
4.4.3 Mối đe dọa của những người mới
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm và dịch vụ thay thế
4.4.5 Mức độ cạnh tranh
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường tính theo khối lượng)
5.1 Kiểu
5.1.1 Vô cơ
5.1.2 Hydrocacbon
5.1.3 Fluorocarbons và Fluoro-olefin (HFC và HFO)
5.2 Ứng dụng
5.2.1 Điện lạnh thương mại
5.2.2 Điện Lạnh Công Nghiệp
5.2.3 Điện lạnh gia dụng
5.2.4 Ứng dụng khác
5.3 Địa lý
5.3.1 Châu á Thái Bình Dương
5.3.1.1 Trung Quốc
5.3.1.2 Ấn Độ
5.3.1.3 Nhật Bản
5.3.1.4 Hàn Quốc
5.3.1.5 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
5.3.2 Bắc Mỹ
5.3.2.1 Hoa Kỳ
5.3.2.2 Canada
5.3.2.3 México
5.3.3 Châu Âu
5.3.3.1 nước Đức
5.3.3.2 Vương quốc Anh
5.3.3.3 Pháp
5.3.3.4 Nước Ý
5.3.3.5 Phần còn lại của châu Âu
5.3.4 Nam Mỹ
5.3.4.1 Brazil
5.3.4.2 Argentina
5.3.4.3 Phần còn lại của Nam Mỹ
5.3.5 Trung Đông và Châu Phi
5.3.5.1 Ả Rập Saudi
5.3.5.2 Nam Phi
5.3.5.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
6.1 Sáp nhập và mua lại, liên doanh, hợp tác và thỏa thuận
6.2 Phân tích xếp hạng thị trường
6.3 Các chiến lược được áp dụng bởi những người chơi hàng đầu
6.4 Hồ sơ công ty
6.4.1 A-Gas
6.4.2 Arkema
6.4.3 DAIKIN INDUSTRIES, LTD.
6.4.4 Danfoss
6.4.5 engas Australasia
6.4.6 GTS SPA
6.4.7 HARP International
6.4.8 Honeywell International Inc
6.4.9 Linde
6.4.10 Messer Group
6.4.11 Orbia
6.4.12 Tazzetti S.p.A
6.4.13 The Chemours Company
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
7.1 Những phát triển nhằm thúc đẩy chất làm lạnh có GWP thấp
7.2 Cơ hội khác
Phân khúc ngành công nghiệp làm lạnh có GWP thấp
Chất làm lạnh có tiềm năng nóng lên toàn cầu thấp (GWP) là chất làm lạnh có tác động môi trường thấp hơn so với chất làm lạnh truyền thống có giá trị GWP cao. GWP đo lường mức độ góp phần của một loại khí vào sự nóng lên toàn cầu so với carbon dioxide (CO2). Giá trị GWP của chất làm lạnh càng thấp thì tác động của nó đến môi trường càng ít.
Thị trường được phân chia thành loại, ứng dụng và địa lý. Theo loại, thị trường được phân thành các chất vô cơ, hydrocarbon, fluorocarbon và fluoro-olefin (HFCS và HFOS). Theo ứng dụng, thị trường được phân thành điện lạnh thương mại, điện lạnh công nghiệp, điện lạnh gia dụng và các ứng dụng khác. Báo cáo cũng đề cập đến quy mô thị trường và dự báo về thị trường chất làm lạnh có GWP thấp ở 15 quốc gia trên khắp các khu vực chính. Quy mô thị trường và dự báo cho từng phân khúc được thực hiện dựa trên khối lượng (tấn).
Kiểu | ||
| ||
| ||
|
Ứng dụng | ||
| ||
| ||
| ||
|
Địa lý | ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường chất làm lạnh có GWP thấp
Thị trường điện lạnh có GWP thấp lớn đến mức nào?
Quy mô Thị trường Chất làm lạnh có GWP Thấp dự kiến sẽ đạt 189,81 kiloton vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 7,85% để đạt 276,96 kiloton vào năm 2029.
Quy mô thị trường chất làm lạnh có GWP thấp hiện tại là bao nhiêu?
Vào năm 2024, quy mô Thị trường điện lạnh có GWP thấp dự kiến sẽ đạt 189,81 kiloton.
Ai là người chơi chính trong thị trường điện lạnh có GWP thấp?
Arkema, The Chemours Company, Orbia, Honeywell International Inc., DAIKIN INDUSTRIES, Ltd. là những công ty lớn hoạt động trong thị trường điện lạnh có GWP thấp.
Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường điện lạnh có GWP thấp?
Bắc Mỹ được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường điện lạnh có GWP thấp?
Năm 2024, Châu Âu chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường điện lạnh có GWP thấp.
Thị trường chất làm lạnh có GWP thấp này diễn ra trong những năm nào và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?
Vào năm 2023, quy mô Thị trường Chất làm lạnh có GWP Thấp ước tính là 175,99 kiloton. Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử thị trường điện lạnh có GWP thấp trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô thị trường điện lạnh có GWP thấp trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành điện lạnh có GWP thấp
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Chất làm lạnh có GWP thấp năm 2024, do Báo cáo Công nghiệp Mordor Intelligence™ tạo ra. Phân tích chất làm lạnh có GWP thấp bao gồm triển vọng dự báo thị trường từ năm 2024 đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.