Quy mô thị trường vận tải và hậu cần Lào
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2020 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
Giai Đoạn Dữ Liệu Dự Báo | 2024 - 2029 |
Giai Đoạn Dữ Liệu Lịch Sử | 2020 - 2022 |
CAGR | 8.47 % |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường vận tải hàng hóa và hậu cần Lào
Thị trường vận tải hàng hóa và hậu cần Lào ước tính trị giá 497,46 triệu USD vào năm 2018 và ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR là 8,47% trong giai đoạn dự báo.
- Lào là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất trong khu vực ASEAN. Đất nước này đã chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế hơn 7% trong những năm gần đây.
- Với dân số chỉ hơn 6,5 triệu người, lĩnh vực logistics trong nước kém phát triển hơn so với các nước trong khu vực. Cơ sở hạ tầng logistics trong nước còn yếu kém, dẫn đến chi phí logistics cao. Ví dụ, theo các nguồn tin công nghiệp, hơn 30% chi phí kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ và cung cấp nhiên liệu động cơ ở Lào có liên quan đến hậu cần.
- Đóng góp của ngành vận tải và kho bãi trong nước ước tính vào khoảng 5% GDP, thấp hơn mức đóng góp trung bình của các nước đang phát triển là 8%. Điều này có thể là do mức độ tham gia thấp của các công ty Lào vào vận tải quốc tế và tỷ lệ việc làm phi chính thức cao trong ngành vận tải Lào.
- Chính phủ Lào đã dành một khoản ngân sách khổng lồ để phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng để liên kết với các nước láng giềng. Nước này đã ký kết các hiệp định thương mại song phương với các nước láng giềng, bao gồm Campuchia, Việt Nam và Thái Lan.
- Ngoài ra, để thúc đẩy hoạt động thương mại, Lào cũng đã ký kết các hiệp định đa phương như Lào-Việt Nam-Thái Lan, Lào-Việt Nam-Campuchia, Hiệp định Vận tải xuyên biên giới tiểu vùng Mê Kông (GMS CBTA), và Hiệp định Hiệp định khung ASEAN.
- Nước ta nằm ở vị trí địa lý chiến lược giáp với các nước lớn Trung Quốc, Thái Lan cùng với Việt Nam, Myanmar, Campuchia. Hơn nữa, sông Mê Kông chảy qua đất nước mang đến cơ hội lớn để giảm chi phí hậu cần.
Xu hướng thị trường vận tải hàng hóa và hậu cần Lào
Vận tải đường bộ là phương thức vận tải chính
Vận tải đường bộ chiếm ưu thế trong vận tải hàng hóa trong nước với đất nước không giáp biển. Hơn 80% lưu lượng vận chuyển hàng hóa (tấn-km) được vận chuyển bằng đường bộ. Trong tổng chiều dài đường bộ trong nước, hơn 90% là đường không trải nhựa. Mật độ đường bộ ở Lào đã được cải thiện qua nhiều năm và đạt hơn 20 km trên 100 km vuông. Đây là mức thấp so với các nước ASEAN khác. Về kết nối khu vực, nhiều tuyến đường quốc lộ ở Lào đã được nâng cấp và liên kết với mạng lưới đường bộ các nước lân cận.
Lào có gần 20 đường liên kết xuyên biên giới với các nước láng giềng (9 đường Lào-Việt Nam, 8 đường Lào-Thái Lan, 2 đường Lào-Trung Quốc, 1 đường Lào-Campuchia). Thái Lan là đối tác thương mại chính trong khu vực nội khối ASEAN của Lào, trong khi đó, Trung Quốc là đối tác thương mại chính trong khu vực ngoài ASEAN.
Dịch vụ đường sắt ở Lào gần như không tồn tại. Cả nước chỉ có một đoạn đường sắt ngắn dài 3,5 km từ Thanaleng đến Nongkhai (Thái Lan). Đường sắt cung cấp một phương thức vận chuyển hàng hóa rẻ hơn. Theo các nguồn tin công nghiệp, việc vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt có thể giảm chi phí từ 30% đến 50% so với chi phí vận tải đường bộ.
Lào đã trở thành một trong những ưu tiên trong Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI) của Chính phủ Trung Quốc, nhằm tăng cường kết nối và quan hệ kinh tế, chính trị của Trung Quốc với hơn 60 quốc gia ở Châu Á, Châu Phi và Trung Đông, chủ yếu là thông qua các dự án cơ sở hạ tầng. Một trong những dự án quan trọng của BRI là tuyến đường sắt nối Côn Minh, miền nam Trung Quốc, với Singapore, chạy qua Lào, Thái Lan và Malaysia. Tại Lào, dự án trải dài từ Boten, ở biên giới Lào-Trung, đến Viêng Chăn, thủ đô của Lào và một thành phố giáp ranh với Thái Lan.
Boten-Vientiane là một dự án kỹ thuật phức tạp trong đó 62% chiều dài đường ray được tạo thành từ các đường hầm và cầu. Công trình được khởi công vào tháng 12 năm 2016 và tuyến dự kiến sẽ khai trương vào tháng 12 năm 2021. Dự án sau khi hoàn thành dự kiến sẽ giảm thời gian di chuyển từ Mohan-Boten đến Viêng Chăn từ ba ngày xuống còn ba giờ. Tàu khách sẽ chạy với tốc độ 160 km/h, tàu hàng sẽ chạy với tốc độ 120 km/h.
Dịch vụ Logistics đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của ngành Nông nghiệp Lào
Ngành Nông nghiệp, Đánh cá và Lâm nghiệp chiếm hơn 15% nền kinh tế của Lào. Theo kế hoạch phát triển 5 năm đến năm 2025 của Bộ Nông Lâm Lào, GDP của ngành nông lâm nghiệp tăng trưởng với tốc độ bình quân 3,4%, cho thấy ngành này sẽ đóng góp 19% cho nền kinh tế quốc gia.
Xuất khẩu nông sản của đất nước đã tăng lên trong những năm gần đây, nhờ sự tham gia ngày càng tăng của các hộ nông dân quy mô nhỏ truyền thống vào sản xuất các mặt hàng liên kết xuất khẩu như gạo, hoa quả, rau, cao su, v.v. Quốc gia này có truyền thống tập trung vào lúa gạo, nhưng giá hàng hóa cải thiện và nhu cầu bên ngoài đã thúc đẩy thương mại hóa và xuất khẩu các loại cây trồng ngoài lúa gạo khác như rau, cao su, hoa quả, sắn trong thập kỷ qua. Sản lượng thịt, trứng, cá và thủy sản đang tăng lên và xuất khẩu các sản phẩm thịt cũng dự kiến sẽ tăng do hoạt động sản xuất và chế biến đang được hiện đại hóa.
Gạo là mặt hàng chính được sản xuất bởi nông dân Lào và nó hỗ trợ nhiều việc làm trong các ngành xay xát, buôn bán và dịch vụ thực phẩm. Gạo dự trữ được lưu trữ và quản lý tại một địa điểm trung tâm, không có kho ở cấp địa phương và nông dân bán thóc cho nhà lắp ráp để họ bán cho nhà máy. Các nhà lắp ráp mất tới ba ngày để từ nông dân này đến nông dân khác mua vài bao (50 kg) thóc từ mỗi người để chất đầy xe tải của họ.
Một số nhà máy xay xát gạo cỡ vừa nằm gần thủ đô Viêng Chăn vận chuyển gạo đến khách hàng bằng xe tải riêng thay vì dựa vào các công ty vận tải. Điều này là do khối lượng giao dịch nhỏ. Các nhà máy quy mô lớn trong nước tương đối ít và hầu hết được điều hành bởi Chính phủ và các nhà tài trợ. Các nhà máy của chính phủ có nhà kho và cơ sở sấy khô lớn. Số lượng các nhà máy và nhà kho tư nhân lớn bị hạn chế do lượng dư thừa bị phân tán rộng rãi. Chi phí vận chuyển do các nhà máy tính toán rẻ hơn khoảng 20–30% so với mức giá hiện có trên thị trường.
Bên cạnh đó, thị trường vận tải hàng hóa và logistics của Lào dự kiến sẽ chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể từ những người dùng cuối khác như sản xuất, xây dựng và những người khác. Lào có thể nổi lên như một mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị khu vực. Với nền kinh tế đất nước đang phát triển nhanh chóng, Lào đang được các doanh nghiệp nước ngoài coi là điểm đến để đặt cơ sở sản xuất.
Tổng quan về ngành vận tải hàng hóa và hậu cần Lào
Thị trường Vận tải hàng hóa và Logistics ở Lào kém cạnh tranh hơn do có ít công ty quốc tế hơn và những công ty này chiếm thị phần lớn, chủ yếu trong vận tải hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gia tăng với sự gia nhập của những người chơi mới vào thị trường. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, Lào phụ thuộc nhiều vào xe tải nước ngoài, chủ yếu là xe tải Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc, và chỉ có sự hiện diện rất ít của Lào trên thị trường trung chuyển hàng hóa quốc tế. Việc cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho các lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất và thương mại của các doanh nghiệp Lào cũng rất hạn chế. Các tiêu chuẩn kỹ thuật của hoạt động vận tải hàng hóa, tức là về an toàn, bảo dưỡng phương tiện, tải trọng phương tiện, hiệu suất của tài xế, tuổi phương tiện và thông số kỹ thuật đều không đáp ứng được yêu cầu của chuỗi cung ứng quốc tế.
Dẫn đầu thị trường vận tải và hậu cần Lào
-
Nippon Yusen Kabushiki Kaisha (Yusen Logistics Co. Ltd.)
-
Linfox Pty Ltd
-
Bolloré Transport & Logistics
-
Savan Logistics
-
Sayfon Logistics
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Báo cáo Thị trường Vận tải và Logistics Lào - Mục lục
-
1. GIỚI THIỆU
-
1.1 Sản phẩm nghiên cứu
-
1.2 Giả định nghiên cứu
-
1.3 Phạm vi nghiên cứu
-
-
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-
2.1 Phương pháp phân tích
-
2.2 Giai đoạn nghiên cứu
-
-
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
-
4. ĐỘNG LỰC VÀ HIỂU THÊM THỊ TRƯỜNG
-
4.1 Kịch bản thị trường hiện tại
-
4.2 Động lực thị trường
-
4.2.1 Trình điều khiển
-
4.2.2 Hạn chế
-
4.2.3 Những cơ hội
-
-
4.3 Các quy định và sáng kiến của chính phủ
-
4.4 Những hiểu biết sâu sắc về ngành thương mại điện tử
-
4.5 Những hiểu biết sâu sắc về Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS) và các Hiệp định và Sáng kiến Giao thông Vận tải Khác
-
4.6 Thông tin chuyên sâu về các Hành lang Giao thông Chính
-
4.7 Thông tin chi tiết về các đặc khu kinh tế (SEZ)
-
-
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG
-
5.1 THEO CHỨC NĂNG
-
5.1.1 Vận tải hàng hóa
-
5.1.1.1 Đường
-
5.1.1.2 Nước nội địa
-
5.1.1.3 Không khí
-
5.1.1.4 Đường sắt
-
-
5.1.2 Giao nhận vận tải
-
5.1.3 Kho bãi
-
5.1.4 Dịch vụ giá trị gia tăng và các dịch vụ khác
-
-
5.2 THEO NGƯỜI DÙNG CUỐI
-
5.2.1 Sản xuất và Ô tô
-
5.2.2 Dầu khí, khai thác mỏ và khai thác đá
-
5.2.3 Nông nghiệp, đánh cá và lâm nghiệp
-
5.2.4 Sự thi công
-
5.2.5 Thương mại phân phối (Phân khúc bán buôn và bán lẻ - bao gồm FMCG)
-
5.2.6 Người dùng cuối khác (Viễn thông, Dược phẩm, v.v.)
-
-
-
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
-
6.1 Tổng quan (Tập trung thị trường và những người chơi chính)
-
6.2 Hồ sơ công ty
-
6.2.1 Nippon Yusen Kabushiki Kaisha (Yusen Logistics Co. Ltd.)
-
6.2.2 Bollore Transport & Logistics
-
6.2.3 Ceva Logistics
-
6.2.4 Linfox Pty Ltd
-
6.2.5 Deutsche Post Dhl Group
-
6.2.6 Geotrans Logistics and Movers
-
6.2.7 Savan Logistics
-
6.2.8 Nissin Smt Co. Ltd
-
6.2.9 Sayfon Logistics
-
6.2.10 Exim Company
-
6.2.11 Jo Bounmy Group
-
6.2.12 Hung Huang (Lao) Logistics Co. Ltd
-
6.2.13 State Land River Transport*
-
-
-
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
-
8. RUỘT THỪA
-
8.1 Các chỉ số kinh tế vĩ mô
-
8.2 Thông tin chi tiết về dòng vốn
-
8.3 Thống kê ngoại thương - Xuất nhập khẩu theo sản phẩm
-
8.4 Thông tin chi tiết về các điểm đến xuất khẩu chính
-
8.5 Thông tin chuyên sâu về các quốc gia xuất xứ nhập khẩu chính
-
8.6 Một số người dùng cuối chính
-
Phân khúc ngành vận tải hàng hóa và hậu cần của Lào
Phân tích cơ bản đầy đủ về thị trường vận tải hàng hóa và hậu cần của Lào, bao gồm đánh giá về nền kinh tế và đóng góp của các ngành trong nền kinh tế, tổng quan thị trường, ước tính quy mô thị trường cho các phân khúc chính và xu hướng mới nổi trong các phân khúc thị trường, động lực thị trường và hậu cần chi tiêu của các ngành công nghiệp người dùng cuối được đề cập trong báo cáo.
THEO CHỨC NĂNG | ||||||||||
| ||||||||||
| ||||||||||
| ||||||||||
|
THEO NGƯỜI DÙNG CUỐI | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường vận tải hàng hóa và hậu cần Lào
Quy mô thị trường vận tải và hậu cần LAOS hiện tại là bao nhiêu?
Thị trường Vận tải và Hậu cần LÀO dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR là 8,47% trong giai đoạn dự báo (2024-2029)
Ai là người chơi chính trong Thị trường Vận tải và Hậu cần LAOS?
Nippon Yusen Kabushiki Kaisha (Yusen Logistics Co. Ltd.), Linfox Pty Ltd, Bolloré Transport & Logistics, Savan Logistics, Sayfon Logistics là những công ty lớn hoạt động tại Thị trường Vận tải và Logistics LÀO.
Thị trường Vận tải và Hậu cần LÀO này diễn ra trong những năm nào?
Báo cáo bao gồm quy mô thị trường lịch sử của Thị trường Vận tải và Hậu cần LAOS trong các năm 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường Vận tải và Hậu cần LAOS trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành Vận tải hàng hóa và Logistics Lào
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu tại Lào năm 2024 do Mordor Intelligence™ Industry Report tạo ra. Phân tích Vận tải hàng hóa và Hậu cần của Lào bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.