Quy mô thị trường sôcôla Nhật Bản
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 | |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 | |
Quy Mô Thị Trường (2024) | USD 4.71 tỷ | |
Quy Mô Thị Trường (2029) | USD 5.11 tỷ | |
Tập Trung Thị Trường | Cao | |
CAGR(2024 - 2029) | 1.66 % | |
Những người chơi chính |
||
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Phân tích thị trường sô cô la Nhật Bản
Quy mô Thị trường Sôcôla Nhật Bản ước tính đạt 4,71 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 5,11 tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 1,66% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Sô cô la cacao cao đóng một vai trò quan trọng trong việc mở rộng ngành bánh kẹo sô cô la ở Nhật Bản do sự công khai rộng rãi và nổi bật trên các phương tiện truyền thông khác nhau ở Nhật Bản về lợi ích sức khỏe của cacao, bao gồm giúp giảm huyết áp và ngăn ngừa xơ cứng động mạch, béo phì và ung thư, cũng như giảm thiểu mức độ căng thẳng và ảnh hưởng của dị ứng và thấp khớp. Với chính sách của chính phủ và các sáng kiến của người sử dụng lao động thúc đẩy sự gia tăng số lượng phụ nữ trong lực lượng lao động được trả lương để giải quyết tình trạng thiếu lao động của đất nước, người tiêu dùng nữ đang dành sức mua ngày càng tăng của mình cho những món sô cô la cao cấp để tự thưởng cho mình vì đã làm việc chăm chỉ.
Ngày càng nhiều cửa hàng đặc sản cũng phải đóng cửa trong thời gian dài do sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng nguyên liệu thô sau đó là lệnh đóng cửa, dẫn đến lượng tiêu thụ sôcôla cao cấp thấp hơn và ngày càng nhiều nhà sản xuất sôcôla cao cấp báo cáo doanh số bán sôcôla của họ giảm. sô cô la cao cấp. Người tiêu dùng muốn tiêu thụ sôcôla cao cấp có nhiều khả năng yêu cầu tính minh bạch cao hơn từ sản phẩm, vì những cân nhắc như tính xác thực là một số yếu tố chính có khả năng thúc đẩy việc tiêu thụ sôcôla cao cấp.
Nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm miễn phí
Ý thức về sức khỏe của người tiêu dùng ngày càng tăng và nhận thức ngày càng tăng về những bất lợi của việc tiêu thụ nguyên liệu nhân tạo đã thúc đẩy doanh số bán sôcôla hữu cơ và không đường tại thị trường Nhật Bản. Doanh số bán các sản phẩm tốt cho sức khỏe hơn có tương quan với sự chuyển đổi và thay đổi trong lựa chọn của người tiêu dùng. Tương tự, thị trường các sản phẩm không có nguồn gốc chứng kiến sự tăng trưởng nhất quán trong khu vực. Thị trường các sản phẩm không chứa gluten ngày nay phần lớn được thúc đẩy bởi những người mua sắm quan tâm đến thành phần, khiến thị trường phát triển mạnh mẽ với các nhãn hiệu không chứa gluten, bánh kẹo không đường và sôcôla thuần chay. Khi xu hướng thực phẩm có nguồn gốc thực vật và các sản phẩm không phải từ sữa tiếp tục gia tăng, thị trường đang chứng kiến nhu cầu cao đối với các sản phẩm sô cô la không chứa sữa. Hiện tại, một số cải tiến đang được thực hiện trong ngành theo hướng tốt hơn cho bạn. Do đó, sôcôla không có thành phần sữa, gluten và đậu nành hiện đang trở nên phổ biến trên thị trường được nghiên cứu. Khi thói quen và chế độ ăn uống của người tiêu dùng thay đổi nhanh chóng, thị trường dự kiến sẽ chứng kiến nhiều sản phẩm ra mắt liên quan đến sôcôla không sữa. Ví dụ vào tháng 5 năm 2022, Lindt và Springuli đã tung ra thị trường những thanh sô cô la thuần chay mới với các hương vị thú vị như hạt phỉ, caramen mặn và nguyên chất.
Siêu thị/Đại siêu thị là kênh phân phối được ưa chuộng nhất
Phân khúc đại siêu thị/siêu thị trên thị trường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong doanh số bán sô cô la, trong đó sô cô la đen, thanh sô cô la, nhiều gói và sô cô la đóng hộp là những lựa chọn phổ biến nhất của người tiêu dùng. Với không gian trưng bày rộng hơn và số lượng triển lãm sản phẩm lớn hơn, người chơi đang mở rộng phạm vi cung cấp sản phẩm của mình ở nhiều chuỗi siêu thị khác nhau. Các yếu tố, chẳng hạn như mở rộng kinh doanh và số lượng đại siêu thị và siêu thị ngày càng tăng, đã làm tăng thêm doanh số bán hàng của các hình thức bán lẻ này và góp phần đáng kể vào khả năng thâm nhập cao vào thị trường sô cô la. Mua sắm tại các đại siêu thị/đại siêu thị cũng được coi là hữu ích do thường xuyên có các chương trình khuyến mãi giá, đồng thời các công ty toàn cầu và khu vực áp dụng các chiến lược độc đáo để tung sản phẩm của họ tại các cửa hàng này nhằm tăng cơ sở người tiêu dùng thông qua thị trường mục tiêu. Keio Store, chuỗi siêu thị do Tập đoàn Keio điều hành, là một địa điểm quen thuộc trên khắp Nhật Bản. Vì Cửa hàng Keio thường được tìm thấy ở các vùng ngoại ô và cạnh ga tàu nên được nhiều người ghé thăm để mua đồ tạp hóa hàng ngày. Hơn nữa, thị phần ngày càng tăng của phân khúc đại siêu thị có thể là do thói quen mua sản phẩm với số lượng lớn và gói gia đình của người tiêu dùng. Người tiêu dùng thích thực hiện ít chuyến đi đến cửa hàng hơn để nhận được nhiều giá trị hơn cho số tiền họ bỏ ra, từ đó làm tăng doanh số bán sôcôla và các sản phẩm bánh kẹo khác ở Nhật Bản.
Tổng quan về ngành sô cô la Nhật Bản
Thị trường Sôcôla Nhật Bản được củng cố do các công ty lớn chiếm phần lớn thị phần. Một số công ty hàng đầu trên thị trường sôcôla Nhật Bản bao gồm Nestle Japan Co. Ltd., Meiji Holdings Co. Ltd, Morinaga Company Ltd, Lindt Sprungli AG và Lotte Corporation. Các công ty lớn trên thị trường đang áp dụng đổi mới sản phẩm làm chiến lược chính để thu hút người tiêu dùng. Do thị hiếu và sở thích thay đổi của người tiêu dùng, đã có những bước phát triển đáng kể về sản phẩm của nhiều nhà cung cấp trên thị trường. Các công ty tham gia thị trường được nghiên cứu, bao gồm Yildiz Holding và Ferrero SpA, đã hoạt động với các hình thức và hương vị sôcôla có uy tín, đồng thời bổ sung định kỳ các hương vị mới trong phân khúc này. Những người chơi này cũng đang tìm cách tiếp cận nhiều đối tượng hơn.
Dẫn đầu thị trường sôcôla Nhật Bản
Meiji Holdings Co., Ltd.
Morinaga & Company, Ltd.
Lotte Corporation
Nestle Japan Co. Ltd.
Lindt & Sprungli AG
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường sôcôla Nhật Bản
- Tháng 10 năm 2022 Công ty TNHH Nestle Nhật Bản ra mắt KitKat mini Tokyo Island Lemon, một loại KitKat mới sử dụng bột chanh Island, một đặc sản của đảo Ogasawara, Tokyo.
- Tháng 9 năm 2022 Công ty TNHH Yuraku Seika tung ra dòng sô cô la mới cho dòng sản phẩm cao cấp Black Thunder của họ, tức là bơ hạnh phúc Thunder, để thu hút người tiêu dùng trẻ tuổi.
- Tháng 2 năm 2022 Lindt Japan phát hành viên sô cô la Sakura và Cream Lindor mới để bán tại Nhật Bản. Những sôcôla này được làm bằng sôcôla trắng.
Báo cáo thị trường sô cô la Nhật Bản - Mục lục
0. GIỚI THIỆU
0_0. Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
0_1. Phạm vi nghiên cứu
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. TÓM TẮT TÓM TẮT
3. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
3_0. Trình điều khiển thị trường
3_1. Hạn chế thị trường
3_2. Phân tích năm lực lượng của Porter
3_2_0. Mối đe dọa của những người mới
3_2_1. Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
3_2_2. Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
3_2_3. Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
3_2_4. Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
4. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG
4_0. Theo loại
4_0_0. Sô cô la đen
4_0_1. Sữa và sô cô la trắng
4_1. Theo loại sản phẩm
4_1_0. Đường dây mềm/Selflines
4_1_1. dòng đếm
4_1_2. Sôcôla đúc
4_1_3. Các loại sản phẩm khác
4_2. Theo kênh phân phối
4_2_0. Siêu thị/Đại siêu thị
4_2_1. Nhà bán lẻ chuyên biệt
4_2_2. Cửa hang tiện lợi
4_2_3. Kênh trực tuyến
4_2_4. Các kênh phân phối khác
5. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
5_0. Chiến lược được áp dụng nhiều nhất
5_1. Phân tích thị phần
5_2. Hồ sơ công ty
5_2_0. Mars Incorporated
5_2_1. Ferrero SpA
5_2_2. The Hershey Company
5_2_3. Nestle Japan Co. Ltd
5_2_4. Lindt & Sprungli AG
5_2_5. Meiji Holdings Co. Ltd
5_2_6. Morinaga & Company Ltd
5_2_7. Lotte Corporation
5_2_8. Royce' Confect Co. Ltd
5_2_9. Yuraku Seika Co. Ltd
6. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
Phân khúc ngành công nghiệp sô cô la Nhật Bản
Sôcôla Nhật Bản đã chứng kiến sự phát triển, bao gồm nâng cao nhận thức về lợi ích sức khỏe của cacao, giúp giảm huyết áp và ngăn ngừa xơ cứng động mạch, béo phì và ung thư, đồng thời giảm thiểu mức độ căng thẳng cũng như ảnh hưởng của dị ứng và thấp khớp. Thị trường sôcôla Nhật Bản được phân chia theo chủng loại, loại sản phẩm và kênh phân phối. Phân khúc theo loại được chia thành sô cô la trắng, sữa và đen. Dựa trên loại sản phẩm, thị trường được chia thành các dòng sản phẩm mềm/selflines, dòng đếm, sôcôla đúc và các loại sản phẩm khác. Theo kênh phân phối, thị trường sô cô la được phân chia thành siêu thị/đại siêu thị, nhà bán lẻ chuyên biệt, cửa hàng tiện lợi, kênh trực tuyến và các kênh phân phối khác. Đối với mỗi phân khúc, việc xác định quy mô và dự báo thị trường được thực hiện trên cơ sở giá trị (tính bằng triệu USD).
Theo loại | ||
| ||
|
Theo loại sản phẩm | ||
| ||
| ||
| ||
|
Theo kênh phân phối | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Định nghĩa thị trường
- Vehicle Types - Passenger Vehicles, Commercial Vehicles and Motorcycles are the vehicle types considered under the automotive lubricants market.
- Product Types - For the purpose of this study, lubricant products such as engine oils, transmission oils, greases and hydraulic fluids are taken into consideration.
- Service Refill - Service refill is the primary factor considered while accounting the lubricant consumption for each of the vehicle segments, under the study.
- Factory Fill - First lubricant fill-ups for newly produced vehicles are considered.
Phương Pháp Nghiên Cứu
Mordor Intelligence tuân theo một phương pháp bốn bước trong tất cả các báo cáo của chúng tôi.