Quy mô thị trường cơ sở hạ tầng Việt Nam
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2020 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
Quy Mô Thị Trường (2024) | USD 18.33 tỷ |
Quy Mô Thị Trường (2029) | USD 26.11 tỷ |
CAGR(2024 - 2029) | 7.00 % |
Tập Trung Thị Trường | Thấp |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường cơ sở hạ tầng Việt Nam
Quy mô Thị trường ngành Cơ sở hạ tầng Việt Nam ước tính đạt 18,33 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 26,11 tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 7% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Việt Nam hiện đầu tư 6% GDP vào cơ sở hạ tầng, trong khi phần còn lại của khu vực chi trung bình 2,3%, đưa Việt Nam trở thành quốc gia dẫn đầu ASEAN về đầu tư cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, các nhà phân tích tin rằng có sự mất kết nối giữa cơ sở hạ tầng hiện tại của Việt Nam và tham vọng trở thành một nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Báo cáo tóm tắt Việt Nam thảo luận về cơ sở hạ tầng quan trọng, triển vọng hiện tại và nỗ lực của chính phủ tại Việt Nam. Theo Trung tâm Cơ sở hạ tầng Toàn cầu, Việt Nam cần trung bình 25-30 tỷ USD hàng năm cho cơ sở hạ tầng nếu muốn đảm bảo tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, ngân sách quốc gia chỉ có thể cho phép 15-18 tỷ USD (bằng 7% GDP). Vì vậy, cả nước phải huy động 10-15 tỷ USD còn lại từ các nhà đầu tư tư nhân.
- Chính phủ có kế hoạch phát triển hơn nữa cơ sở hạ tầng, trong đó điện và đường thu phí có thể là lĩnh vực chính cần mở rộng và cải thiện chất lượng. Cơ sở hạ tầng khác, bao gồm cảng và đường sắt, cũng sẽ được phát triển. Nó được hỗ trợ bởi sự chú trọng của chính phủ vào việc phát triển cơ sở hạ tầng đường sắt, đường bộ và năng lượng của đất nước, cũng như tài trợ cho việc xây dựng nhà ở giá rẻ. Kế hoạch của Chính phủ nhằm xây dựng 1,4 triệu đơn vị nhà ở xã hội tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và Hải Phòng vào năm 2030 cũng sẽ thúc đẩy sự phát triển trong giai đoạn dự báo của doanh nghiệp. Ngoài ra, 4 ngân hàng quốc doanh dành riêng khoản vay 120 nghìn tỷ đồng (5 tỷ USD) vào tháng 2 năm 2023 để thúc đẩy xây dựng các dự án nhà ở xã hội và nhà ở công nhân.
- Cơ sở hạ tầng là yếu tố trung tâm trong sự phát triển kinh tế nhanh chóng của Việt Nam. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế đang gây áp lực ngày càng lớn lên cơ sở hạ tầng của Việt Nam. Khối lượng vận chuyển hàng hóa đang mở rộng nhanh chóng. Giao thông đường bộ đã tăng với tốc độ đáng kinh ngạc là 11% mỗi năm và nhu cầu năng lượng dự kiến sẽ tăng khoảng 10% mỗi năm cho đến năm 2030.
Xu hướng thị trường cơ sở hạ tầng Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thúc đẩy thị trường Việt Nam
Theo Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI), Việt Nam dự kiến sẽ nhận được 36-38 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào năm 2023. Năm 2022, con số đạt khoảng 22,4 tỷ USD. Việc mở cửa kinh tế của Trung Quốc có thể sẽ tác động đến sức hấp dẫn đầu tư nước ngoài của Việt Nam, trong đó Trung Quốc là điểm đến đầu tư lớn nhất của khu vực nên khi mở cửa, tiền sẽ chảy vào thị trường này, trong khi vốn vào Việt Nam và các nền kinh tế khác trong khu vực sẽ bị hạn chế.. Ngược lại, Hàn Quốc (RoK), Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc) sẽ tăng cường dòng vốn đầu tư. Xu hướng này sẽ tiếp tục cho đến năm 2025 khi Việt Nam sẽ là địa điểm đầu tư ưa thích của các nhà đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan (Trung Quốc) là những nguồn đầu tư nước ngoài chính của Việt Nam và họ đã tăng cường đầu tư đều đặn vào các quốc gia Đông Nam Á. Theo FIA, tiêu chí quan trọng để FDI tiếp tục phát triển mạnh trong năm 2023 là kết quả tăng trưởng kinh tế năm 2022 và các sáng kiến của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo dựng niềm tin với nhà đầu tư và tận dụng thành công lợi ích của các hiệp định thương mại tự do. Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cho biết Việt Nam đã thực hiện một cách tiếp cận có mục tiêu để thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài nhằm giúp đất nước đạt được chính sách phát triển bền vững.
Nhu cầu về cơ sở hạ tầng đường bộ thúc đẩy thị trường
Đến năm 2030, Thủ tướng Chính phủ quyết định nỗ lực xây dựng mạng lưới đường bộ đồng bộ với một số dự án chất lượng cao nhằm giảm thiểu dần tai nạn giao thông và ô nhiễm. Tất cả những điều này giúp thúc đẩy Việt Nam trở thành một quốc gia phát triển với các ngành công nghiệp hiện đại và doanh thu trên mức trung bình. Về cơ sở hạ tầng, Bộ GTVT đặt mục tiêu xây dựng mạng lưới đường cao tốc kết nối các trung tâm kinh tế, chính trị quan trọng cũng như các khu kinh tế quan trọng, cảng biển và sân bay quốc tế. Nó cũng mong muốn phát triển và nâng cấp chất lượng hệ thống đường bộ, đặc biệt là các tuyến quốc lộ và tuyến đường tích hợp kết nối với các đầu mối giao thông quan trọng (cảng thủy nội địa, sân bay và nhà ga) không được kết nối với mạng lưới đường cao tốc song song.
Theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, các dự án trọng điểm quốc gia và dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2021-2030 bao gồm i. Đường cao tốc Bắc Nam phía Đông từ Lạng Sơn đến Cà Mau dài 2,063km; các tuyến đường cao tốc liên địa phương; liên kết giữa các vùng phía Bắc, miền Trung với Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long; ii. đường vành đai (vành đai) và các tuyến nối Thủ đô Hà Nội với Thành phố Hồ Chí Minh; iii. Các tuyến Quốc lộ (Quốc lộ) quan trọng có kết nối quốc tế hoặc liên vùng.
Một loạt dự án cơ sở hạ tầng giao thông mới hiện đang được triển khai tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tổng cộng có 13 dự án giao thông trọng điểm đang được triển khai, đã được Ban quản lý TP.HCM (TP.HCM) quy hoạch các dự án giao thông, công trình có tổng trị giá 150 triệu USD. Là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất ở ASEAN, Việt Nam có danh sách mong muốn dường như vô tận về cơ sở hạ tầng. Dân số gia tăng ở các thành phố lớn trong những năm gần đây đã gây căng thẳng và vượt quá khả năng của mạng lưới kết nối và hệ thống tiện ích hiện có. Với 50% dân số Việt Nam dự kiến sẽ sống ở các thành phố, Hà Nội và Hồ Chí Minh đang xây dựng hệ thống vận chuyển nhanh trị giá hơn 22 tỷ USD với hy vọng giảm sở hữu phương tiện cá nhân và cải thiện chất lượng không khí.
Tổng quan ngành cơ sở hạ tầng Việt Nam
Thị trường bị phân mảnh, vì nhiều người mới tham gia tập trung vào các dự án đóng gói để củng cố vị trí của họ trong số những người chơi chính của thị trường và dự kiến sẽ tăng trưởng trong giai đoạn dự báo do đầu tư vốn tư nhân và mạo hiểm.
Các công ty chủ chốt trên thị trường là Tổng công ty Điện lực miền Trung, Xây dựng Coteccons, Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình, Tổng công ty Xây dựng số 1 và Tổng công ty Sông Đà.
Dẫn đầu thị trường cơ sở hạ tầng Việt Nam
-
Central Power Corporation
-
Coteccons Construction
-
Hoa Binh Construction Group
-
Construction Corporation No.1
-
Song Da Corporation
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường cơ sở hạ tầng Việt Nam
Tháng 6 năm 2023: Coteccons, một trong những công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam, đã ký biên bản ghi nhớ 3 năm với Microsoft Việt Nam nhằm đẩy nhanh quá trình đổi mới lĩnh vực xây dựng và chuỗi giá trị bằng cách sử dụng tiềm năng của trí tuệ nhân tạo và công nghệ đám mây. Sau đó, thiết kế kiến trúc tham chiếu đám mây dành cho cơ sở hạ tầng và nền tảng hiện đại dưới dạng dịch vụ sẽ được sử dụng để phát huy các lợi ích của điện toán đám mây, chẳng hạn như khả năng mở rộng, hiệu quả về chi phí và tính linh hoạt cao hơn.
Tháng 3 năm 2023: Tập đoàn Xuân Thiên được cấp phép xây dựng nhà máy xi măng trị giá 1,25 tỷ USD, công suất 10 triệu tấn/năm tại tỉnh Hòa Bình. Việt Nam News đưa tin rằng nhà máy sẽ chiếm diện tích 48 ha ở huyện Lạc Thủy. Việc xây dựng cũng sẽ liên quan đến việc giải phóng 48 ha rừng rậm. Tập đoàn Xuân Thiên hiện cũng đang tham gia xây dựng nhà máy vôi và nhà máy lắp ráp tấm pin mặt trời trên địa bàn huyện.
Báo cáo Thị trường Hạ tầng Việt Nam - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Sản phẩm nghiên cứu
1.2 Giả định nghiên cứu
1.3 Phạm vi nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
4.1 Tổng quan thị trường
4.2 Trình điều khiển thị trường
4.2.1 FDI vào Việt Nam tăng thúc đẩy thị trường
4.2.2 Chính phủ tập trung phát triển cơ sở hạ tầng làm nền tảng cho các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
4.3 Hạn chế thị trường
4.3.1 Lĩnh vực cơ sở hạ tầng ở Việt Nam còn manh mún, có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng
4.3.2 Nhu cầu toàn cầu yếu có thể đặt ra thách thức cho sự tăng trưởng của ngành xây dựng Việt Nam
4.4 Cơ hội thị trường
4.4.1 Với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, nhu cầu về cơ sở hạ tầng của Việt Nam ngày càng tăng trên nhiều lĩnh vực
4.5 Phân tích chuỗi giá trị/chuỗi cung ứng
4.6 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.6.1 Mối đe dọa của những người mới
4.6.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
4.6.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.6.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
4.6.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
4.7 Thông tin chi tiết về thị trường
4.7.1 Kịch bản thị trường kinh tế và xây dựng hiện nay
4.7.2 Đổi mới công nghệ trong ngành
4.7.3 Tác động của các quy định và sáng kiến của Chính phủ đối với ngành
4.7.4 Tác động của Covid -19 đến thị trường
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG
5.1 Theo phân khúc Hạ tầng
5.1.1 Cơ sở hạ tầng xã hội
5.1.1.1 Trường học
5.1.1.2 Bệnh viện
5.1.1.3 Phòng thủ
5.1.1.4 Người khác
5.1.2 Hạ tầng giao thông
5.1.2.1 Đường sắt
5.1.2.2 Đường bộ
5.1.2.3 Sân bay
5.1.2.4 Đường thủy
5.1.3 Cơ sở hạ tầng khai thác
5.1.3.1 Sản xuất điện
5.1.3.2 Truyền tải và phân phối điện
5.1.3.3 Nước
5.1.3.4 Khí ga
5.1.3.5 Viễn thông
5.1.4 Cơ sở hạ tầng sản xuất
5.1.4.1 Sản xuất kim loại và quặng
5.1.4.2 Lọc dầu
5.1.4.3 Sản xuất hóa chất
5.1.4.4 Khu, cụm công nghiệp
5.1.4.5 Người khác
6. NGÀNH HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAM - PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ
7. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
7.1 Tổng quan (Tập trung thị trường và những người chơi chính)
7.2 Hồ sơ công ty
7.2.1 Central power corporation
7.2.2 Coteccons construction joint stock company
7.2.3 Hoa binh construction group joint stock company
7.2.4 Civil engineering construction corporation no1 - jsc
7.2.5 Song da corporation - jsc
7.2.6 Nam long investment corporation
7.2.7 Vietnam expressway corporation
7.2.8 Minh duc concrete and construction company limited
7.2.9 Fecon corporation
7.2.10 Cofico construction
8. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
9. RUỘT THỪA
Phân khúc ngành hạ tầng tại Việt Nam
Cơ sở hạ tầng là xương sống của thương mại trong nước và quốc tế cũng như sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. Đó là khuôn khổ tổ chức và vật chất cơ bản cần thiết để vận hành một công ty thành công. Lĩnh vực cơ sở hạ tầng tập trung vào các cơ sở hạ tầng quan trọng như điện, đường, cầu, đập và cơ sở hạ tầng đô thị.
Thị trường được phân chia theo phân khúc Cơ sở hạ tầng (Cơ sở hạ tầng xã hội, Cơ sở hạ tầng giao thông, Cơ sở hạ tầng khai thác, Cơ sở hạ tầng sản xuất). Báo cáo đưa ra quy mô thị trường và dự báo cho tất cả các phân khúc trên về giá trị (USD).
Theo phân khúc Hạ tầng | ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường cơ sở hạ tầng Việt Nam
Thị trường ngành cơ sở hạ tầng Việt Nam lớn như thế nào?
Quy mô thị trường ngành cơ sở hạ tầng Việt Nam dự kiến sẽ đạt 18,33 tỷ USD vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 7% để đạt 26,11 tỷ USD vào năm 2029.
Quy mô thị trường ngành cơ sở hạ tầng Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?
Vào năm 2024, quy mô Thị trường ngành Cơ sở hạ tầng Việt Nam dự kiến sẽ đạt 18,33 tỷ USD.
Ai là người chơi chính trong thị trường ngành cơ sở hạ tầng Việt Nam?
Central Power Corporation, Coteccons Construction, Hoa Binh Construction Group, Construction Corporation No.1, Song Da Corporation là những công ty lớn hoạt động tại Thị trường Cơ sở hạ tầng Việt Nam.
Thị trường ngành Cơ sở hạ tầng Việt Nam này diễn ra trong những năm nào và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?
Năm 2023, quy mô Thị trường ngành Cơ sở hạ tầng Việt Nam ước tính đạt 17,05 tỷ USD. Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử thị trường ngành cơ sở hạ tầng Việt Nam trong các năm 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô thị trường ngành cơ sở hạ tầng Việt Nam trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành Hạ tầng Việt Nam
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Ngành Cơ sở hạ tầng Việt Nam năm 2024, do Mordor Intelligence™ Industry Reports tạo ra. Phân tích ngành Cơ sở hạ tầng Việt Nam bao gồm triển vọng dự báo thị trường từ năm 2024 đến năm 2029 và tổng quan lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.