Quy mô thị trường Glycol
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Thể Tích Thị Trường (2024) | 46.10 triệu tấn |
Thể Tích Thị Trường (2029) | 60.82 triệu tấn |
CAGR(2024 - 2029) | 5.70 % |
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất | Châu á Thái Bình Dương |
Thị Trường Lớn Nhất | Châu á Thái Bình Dương |
Tập Trung Thị Trường | Thấp |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường Glycol
Quy mô thị trường Glycol ước tính là 46,10 triệu tấn vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 60,82 triệu tấn vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 5,70% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
- Đại dịch COVID-19 là một thách thức không nhỏ đối với thị trường glycol do ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng của nhà sản xuất trên toàn cầu và khiến các cơ sở sản xuất phải đóng cửa để giảm thiểu nguy cơ lây lan virus.
- Trong ngắn hạn, nhu cầu về màng polyester và chất kết dính PU ngày càng tăng cũng như mức tiêu thụ ethylene glycol ngày càng tăng từ ngành dệt may của Trung Quốc là một số yếu tố kích thích nhu cầu thị trường.
- Chất ethylene glycol độc hại và các điều kiện bất lợi từ đợt bùng phát dịch bệnh COVID-19 đã cản trở sự phát triển của thị trường.
- Sự phổ biến ngày càng tăng của glycol dựa trên sinh học có thể sẽ tạo cơ hội cho thị trường trong những năm tới.
- Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đại diện cho thị trường lớn nhất và dự kiến sẽ là thị trường tăng trưởng nhanh nhất trong giai đoạn dự báo do mức tiêu thụ ngày càng tăng từ các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản.
Xu hướng thị trường Glycol
Tăng cường sử dụng trong ngành dệt may
- Propylene glycol và ethylene glycol được sử dụng làm nguyên liệu thô để sản xuất nhiều loại sản phẩm, bao gồm sợi polyester cho quần áo, vải bọc, thảm và gối.
- Ứng dụng có giá trị nhất của ethylene glycol là sợi polyester, được sử dụng rộng rãi trong ngành dệt may. Ete glycol được sử dụng làm chất phụ gia cho bể nhuộm trong thị trường bể nhuộm dệt để đạt được các đặc tính như độ bóng thích hợp, mức độ nhuộm, độ bền màu, giảm nhiệt độ nhuộm và thời gian chu kỳ.
- Trung Quốc, Liên minh Châu Âu và Ấn Độ nằm trong số ba nước xuất khẩu dệt may lớn nhất, chiếm thị phần hơn 65% trên thị trường toàn cầu. Chẳng hạn, năm 2022, Trung Quốc xuất khẩu hàng dệt may và phụ kiện quần áo trị giá 323,344 tỷ USD, tăng trưởng nhẹ 2,53% so với năm trước (2021). Do đó, việc tăng xuất khẩu hàng dệt may, may mặc và phụ kiện quần áo từ nước này dự kiến sẽ tạo ra nhu cầu tăng giá cho thị trường glycol.
- Ngành dệt may Ấn Độ là một trong những ngành phát triển nhanh nhất trên toàn cầu. Theo Tổ chức Công bằng Thương hiệu Ấn Độ (IBEF), xuất khẩu dệt may ở Ấn Độ lên tới 44,4 tỷ USD vào năm 2022, tăng 41% so với năm 2021 và 26% so với năm 2020. Năm 2022, Hoa Kỳ đứng đầu điểm đến xuất khẩu, chiếm 27% kim ngạch xuất khẩu dệt may, tiếp theo là châu Âu (18%) và Bangladesh (12%). Do đó, việc tăng xuất khẩu phụ kiện dệt may từ nước này dự kiến sẽ tạo ra nhu cầu tăng trưởng cho thị trường glycol trong nước.
- Hơn nữa, trong nửa đầu năm 2022, xuất khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ đã tăng 13,10% so với năm trước. So với cùng kỳ năm 2021, xuất khẩu tăng lên 12,44 tỷ USD từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2022 từ mức 10,99 tỷ USD, theo dữ liệu từ Văn phòng Dệt may, một bộ phận của Bộ Thương mại Hoa Kỳ.
- Hơn nữa, vào tháng 10 năm 2022, Prada, một thương hiệu thời trang cao cấp, mới đây đã khai trương một nhà máy gần Sibiu, Romania. Trong nhà máy mới, Prada sẽ sản xuất các bộ phận của sản phẩm da. Hipic Prod Impex, hiện là thành viên của tập đoàn Prada, vận hành nhà máy ở Khu công nghiệp phía Tây Sibiu, rộng 31.000 ft vuông. Do đó, việc mở rộng này dự kiến sẽ tạo ra nhu cầu tăng cao cho thị trường glycol.
- Dựa trên tất cả các yếu tố này, thị trường glycol có thể sẽ phát triển trên toàn cầu trong giai đoạn dự báo.
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương chiếm lĩnh thị trường
- Châu Á-Thái Bình Dương dự kiến sẽ thống trị thị trường tiêu thụ glycol. Đây cũng có thể là thị trường tăng trưởng nhanh nhất trong giai đoạn dự báo, với nhu cầu ngày càng tăng từ các ngành người dùng cuối như bao bì, thực phẩm và đồ uống, ô tô và vận tải, mỹ phẩm, dệt may, v.v., tại các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ Hàn Quốc, Nhật Bản và các nước Đông Nam Á.
- Nhu cầu từ các ngành công nghiệp như thực phẩm và đồ uống, hàng tiêu dùng và các ngành khác về vật liệu đóng gói đang gia tăng trong khu vực do xuất khẩu và tiêu dùng nội địa tăng. Thị trường bao bì ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương được thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng tăng đối với thực phẩm đóng gói và nhu cầu ngày càng tăng đối với hàng tiêu dùng nhanh, bao gồm cả Thương mại điện tử. Việc sử dụng các sản phẩm nhựa kỹ thuật trong lĩnh vực bao bì (hộp đựng PET, chai lọ, v.v.) đang ngày càng gia tăng nhờ những ưu điểm của chúng. PET được sản xuất từ ethylene glycol, dimethyl terephthalate (DMT) hoặc axit terephthalic.
- Chẳng hạn, theo Tổ chức Công bằng Thương hiệu Ấn Độ (IBEF), ngành chế biến thực phẩm Ấn Độ tăng trưởng nhanh chóng, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 8,3% trong 5 năm qua. Hơn nữa, vào năm 2023, thị trường thực phẩm sẽ tạo ra doanh thu 963 tỷ USD, dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR là 7,23% trong giai đoạn 2023-2027. Do đó, điều này dự kiến sẽ tạo ra nhu cầu tăng trưởng cho thị trường glycol từ bao bì thực phẩm.
- Hơn nữa, ethylene glycol còn được sử dụng làm chất chống đóng băng trong bộ tản nhiệt của ô tô để tăng nhiệt độ đóng băng. Chẳng hạn, theo OICA, vào năm 2022, khoảng 2,70,20,615 chiếc ô tô được sản xuất trong nước, tăng 3% so với năm 2021. Do đó, sản lượng ô tô tăng dự kiến sẽ tạo ra một nhu cầu tăng cao đối với thị trường glycol.
- Thị trường thương mại điện tử Trung Quốc bị thống trị bởi Alibaba với thị phần khoảng 44%. Doanh thu hàng năm của công ty trong năm tài chính 2022 đạt mức tăng trưởng 22,91% so với cùng kỳ năm trước. Ngành thương mại điện tử đang phát triển đòi hỏi phải có bao bì, điều này dự kiến sẽ thúc đẩy thị trường glycol trong khu vực trong giai đoạn dự báo.
- Thị trường phụ gia thực phẩm châu Á-Thái Bình Dương dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR khoảng 6% trong giai đoạn dự báo. Propylene glycol là một trong những glycol phổ biến nhất được sử dụng làm phụ gia thực phẩm.
- Thị trường mỹ phẩm châu Á đang trở nên phổ biến trên toàn thế giới. Dự kiến sẽ chứng kiến tốc độ CAGR trên 5% trong giai đoạn dự báo. Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Hồng Kông và Trung Quốc là 10 nước xuất khẩu mỹ phẩm hàng đầu thế giới. Propylene glycol được sử dụng trong các loại kem dưỡng ẩm để tăng cường vẻ ngoài của da bằng cách giảm bong tróc và phục hồi độ mềm mại. Các ứng dụng khác bao gồm làm chất dưỡng da, chất giảm độ nhớt, dung môi và thành phần hương thơm.
- Theo Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc, tháng 1/2022, doanh thu thương mại bán lẻ mỹ phẩm tại Trung Quốc lên tới khoảng 9,18 tỷ USD. Nó đạt khoảng 9,76 tỷ USD vào tháng 1 năm 2023. Khi nhu cầu về các sản phẩm mỹ phẩm ngày càng mở rộng ở các thành phố cấp hai và cấp ba của Trung Quốc, thị trường glycol dự kiến sẽ sớm duy trì đà tăng trưởng. Ngoài ra, thái độ thay đổi của nam giới đối với việc chăm sóc da đã thúc đẩy thị trường mỹ phẩm nam đang bùng nổ ở Trung Quốc.
- Theo Quỹ Công bằng Thương hiệu Ấn Độ, thị trường dược phẩm nội địa của Ấn Độ có thể sẽ đạt 65 tỷ USD vào năm 2024 và mở rộng lên 120-130 tỷ USD vào năm 2030. Hơn nữa, Ấn Độ là một nước đóng vai trò quan trọng và đang lên trong lĩnh vực dược phẩm toàn cầu. Ấn Độ là nhà cung cấp thuốc generic lớn nhất thế giới, chiếm 20% nguồn cung trên toàn thế giới về số lượng và cung cấp khoảng 60% nhu cầu tiêm chủng toàn cầu. Do đó, nhu cầu về thị trường glycol dự kiến sẽ bao gồm sự tăng giá từ thị trường dược phẩm trong nước.
- Do đó, nhu cầu ngày càng tăng từ người dùng cuối các ngành nêu trên dự kiến sẽ thúc đẩy tăng trưởng ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Tổng quan về ngành Glycol
Thị trường Glycol có tính chất phân mảnh. Một số công ty lớn trên thị trường (không theo thứ tự cụ thể) bao gồm Shell PLC, MEGlobal International FZE, Indorama Ventures Public Company Limited, Reliance Industries Limited và PETRONAS Chemicals Group, cùng nhiều công ty khác.
Lãnh đạo thị trường Glycol
-
Shell PLC
-
MEGlobal International FZE
-
Indorama Ventures Public Company Limited
-
Reliance Industries Limited
-
PETRONAS Chemicals Group
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường Glycol
- Tháng 10 năm 2022: Hội đồng của Bộ Môi trường, Rừng và Biến đổi Khí hậu đồng tình với việc mở rộng và tháo gỡ nút thắt của khu phức hợp sản xuất Hazira của Reliance Industries Ltd. Khu phức hợp HMD thuộc RIL của Mukesh Ambani được đưa vào hoạt động vào năm 1991-92 để sản xuất MonoEthylene Glycol, Vinyl Chloride Monomer (VCM) và các loại khác cùng với các tiện ích.
Báo cáo thị trường Glycol - Mục lục
1. Giới thiệu
1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
3. Tóm tắt điều hành
4. Động lực thị trường
4.1 Trình điều khiển
4.1.1 Nhu cầu về màng Polyester và chất kết dính PU ngày càng tăng
4.1.2 Tăng mức tiêu thụ Ethylene Glycol từ ngành dệt may của Trung Quốc
4.1.3 Trình điều khiển khác
4.2 Hạn chế
4.2.1 Bản chất độc hại của Ethylene Glycol
4.2.2 Những hạn chế khác
4.3 Phân tích chuỗi giá trị ngành
4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.4.1 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.4.2 Quyền thương lượng của người mua
4.4.3 Mối đe dọa của những người mới
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm và dịch vụ thay thế
4.4.5 Mức độ cạnh tranh
5. Phân khúc thị trường (Quy mô thị trường về khối lượng)
5.1 Kiểu
5.1.1 Ethylene glycol
5.1.1.1 Monoetylen Glycol (MEG)
5.1.1.2 Diethylene Glycol (DEG)
5.1.1.3 Triethylene Glycol (TEG)
5.1.1.4 Polyetylen Glycol (PEG)
5.1.2 Propylen Glycol
5.1.3 Các loại khác
5.2 Công nghiệp người dùng cuối
5.2.1 Ô tô và Vận tải
5.2.2 Bao bì
5.2.3 Đồ ăn và đồ uống
5.2.4 Mỹ phẩm
5.2.5 Dược phẩm
5.2.6 Dệt may
5.2.7 Các ngành người dùng cuối khác
5.3 Địa lý
5.3.1 Châu á Thái Bình Dương
5.3.1.1 Trung Quốc
5.3.1.2 Ấn Độ
5.3.1.3 Nhật Bản
5.3.1.4 Hàn Quốc
5.3.1.5 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
5.3.2 Bắc Mỹ
5.3.2.1 Hoa Kỳ
5.3.2.2 Canada
5.3.2.3 México
5.3.3 Châu Âu
5.3.3.1 nước Đức
5.3.3.2 Vương quốc Anh
5.3.3.3 Nước Ý
5.3.3.4 Pháp
5.3.3.5 Phần còn lại của châu Âu
5.3.4 Nam Mỹ
5.3.4.1 Brazil
5.3.4.2 Argentina
5.3.4.3 Phần còn lại của Nam Mỹ
5.3.5 Trung Đông và Châu Phi
5.3.5.1 Ả Rập Saudi
5.3.5.2 Nam Phi
5.3.5.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
6. Bối cảnh cạnh tranh
6.1 Sáp nhập và mua lại, liên doanh, hợp tác và thỏa thuận
6.2 Thị phần(%)**/Phân tích xếp hạng
6.3 Các chiến lược được áp dụng bởi những người chơi hàng đầu
6.4 Hồ sơ công ty
6.4.1 BASF SE
6.4.2 China Petrochemical Corporation
6.4.3 China Sanjiang Fine Chemical Co Ltd
6.4.4 Dow
6.4.5 Huntsman International LLC
6.4.6 India Glycols Limited
6.4.7 Indian Oil Corporation Ltd
6.4.8 Indorama Ventures Public Company Limited
6.4.9 INEOS
6.4.10 LOTTE Chemical Corporation
6.4.11 LyondellBasell Industries Holdings B.V.
6.4.12 Meglobal International FZE
6.4.13 Mitsubishi Chemical Group Corporation
6.4.14 Nouryon
6.4.15 PETRONAS Chemicals Group
6.4.16 Petrorabigh
6.4.17 Reliance Industries Limited
6.4.18 SABIC
6.4.19 Shell PLC
7. Cơ hội thị trường và xu hướng tương lai
7.1 Sự phổ biến ngày càng tăng của Glycol dựa trên sinh học
7.2 Cơ hội khác
Phân đoạn ngành Glycol
Glycol là một nhóm các hợp chất hóa học thuộc họ rượu. Hai nhóm hydroxyl (OH) được liên kết với các nguyên tử carbon riêng biệt trong phân tử glycol. Từ này thường được áp dụng cho thành phần đơn giản nhất trong lớp, ethylene glycol. Glycol là chất lỏng nhớt không màu, không mùi, dễ cháy, có vị ngọt. Nó có thể gây độc cho con người nếu dùng ở nồng độ cao. Thị trường glycol được phân khúc dựa trên loại hình, ngành người dùng cuối và địa lý. Theo loại, thị trường được phân thành ethylene glycol, propylene glycol và các loại khác. Ngành công nghiệp người dùng cuối phân chia thị trường thành ô tô và vận tải, bao bì, thực phẩm và đồ uống, mỹ phẩm, dược phẩm, dệt may và các ngành công nghiệp khác. Báo cáo cũng đề cập đến quy mô thị trường và dự báo về thị trường glycol ở 15 quốc gia trên các khu vực chính. Quy mô thị trường và dự báo cho từng phân khúc dựa trên doanh thu (triệu USD) cho tất cả các phân khúc trên.
Kiểu | ||||||||||
| ||||||||||
| ||||||||||
|
Công nghiệp người dùng cuối | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Địa lý | ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường Glycol
Thị trường Glycol lớn đến mức nào?
Quy mô thị trường Glycol dự kiến sẽ đạt 46,10 triệu tấn vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 5,70% để đạt 60,82 triệu tấn vào năm 2029.
Quy mô thị trường Glycol hiện tại là bao nhiêu?
Vào năm 2024, quy mô Thị trường Glycol dự kiến sẽ đạt 46,10 triệu tấn.
Ai là người chơi chính trong thị trường Glycol?
Shell PLC, MEGlobal International FZE, Indorama Ventures Public Company Limited, Reliance Industries Limited, PETRONAS Chemicals Group là những công ty lớn hoạt động tại thị trường Glycol.
Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường Glycol?
Châu Á Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong thị trường Glycol?
Vào năm 2024, Châu Á Thái Bình Dương chiếm thị phần lớn nhất trên Thị trường Glycol.
Thị trường Glycol này hoạt động trong những năm nào và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?
Vào năm 2023, quy mô Thị trường Glycol ước tính là 43,61 triệu tấn. Báo cáo đề cập đến quy mô thị trường lịch sử của Thị trường Glycol trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường Glycol trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành Glycol
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Glycol năm 2024 do Mordor Intelligence™ Industry Report tạo ra. Phân tích Glycol bao gồm triển vọng dự báo thị trường từ năm 2024 đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.