Quy mô thị trường điện sinh lý
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
CAGR | 8.50 % |
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất | Châu á Thái Bình Dương |
Thị Trường Lớn Nhất | Bắc Mỹ |
Tập Trung Thị Trường | Trung bình |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường điện sinh lý
Thị trường điện sinh lý dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR là 8,5% trong giai đoạn dự báo (2022-2027).
Trên toàn cầu, COVID-19 có tác động to lớn và chưa từng có đối với sức khỏe cộng đồng và việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở một số quốc gia. Hầu hết các hoạt động điện sinh lý đã được giảm bớt đáng kể để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đại dịch. Bất chấp những thách thức phải đối mặt trong đại dịch, các nhà điện sinh lý vẫn đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý các biến chứng tim mạch liên quan đến COVID-19 và duy trì các dịch vụ cho các thủ tục điện sinh lý khẩn cấp và cấp cứu. Đại dịch COVID-19 đã dẫn đến khối lượng các thủ tục điện sinh lý giảm đáng kể. Ví dụ, theo một nghiên cứu được công bố vào năm 2020 với tiêu đề 'Tác động của Đại dịch COVID-19 đối với việc đào tạo điện sinh lý tim Một nghiên cứu khảo sát', kết quả nghiên cứu cho thấy 98% số người cho biết khối lượng thủ thuật giảm do đại dịch COVID-19. Hơn nữa, tổng số ca cắt bỏ và thủ thuật sử dụng thiết bị được mỗi thành viên thực hiện hàng năm trong giai đoạn 2019-2020 đã giảm so với năm trước. Do đó, theo các yếu tố nêu trên, COVID-19 đã có tác động đáng kể đến thị trường điện sinh lý.
Một số yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường là tỷ lệ mắc bệnh mục tiêu ngày càng tăng, tiến bộ công nghệ trong lĩnh vực điện sinh lý và nhu cầu ngày càng tăng về các thủ tục cắt bỏ qua ống thông. Theo nghiên cứu được công bố vào năm 2021, với tiêu đề 'Dịch tễ học toàn cầu về chứng rung tâm nhĩ Một thách thức dịch bệnh và sức khỏe cộng đồng ngày càng gia tăng', rung tâm nhĩ trên toàn cầu là chứng rối loạn nhịp tim thường gặp nhất. Người ta ước tính rằng 6-12 triệu người trên toàn thế giới dự đoán sẽ mắc phải tình trạng này ở Mỹ vào năm 2050 và 17,9 triệu người ở châu Âu vào năm 2060. Hơn nữa, tỷ lệ mắc và tỷ lệ lưu hành đã tăng lên trong 20 năm qua và có khả năng tiếp tục tăng tăng trong vòng 30 năm tới, đặc biệt ở các nước có chỉ số nhân khẩu - xã hội trung bình, trở thành một trong những thách thức lớn nhất về dịch bệnh và sức khỏe cộng đồng. Gánh nặng rung nhĩ cao có thể sẽ làm tăng nhu cầu về các thủ thuật điện sinh lý trong tương lai gần. Ngoài ra, dân số già tăng nhanh được cho là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ suy tim, điều này càng góp phần vào sự phát triển của thị trường điện sinh lý.
Hơn nữa, tiến bộ công nghệ là một yếu tố góp phần khác vào sự phát triển của thị trường điện sinh lý. Ví dụ Vào tháng 3 năm 2020, Stereotaxis đã nhận được giấy phép 510(k) của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đối với Hệ thống Genesis RMN để điều hướng bằng robot các ống thông cắt đốt từ tính để điều trị rối loạn nhịp tim. Hơn nữa, những người tham gia thị trường đang áp dụng nhiều chiến lược khác nhau như hợp tác, quan hệ đối tác, phê duyệt sản phẩm và thông quan để tăng thị phần. Ví dụ vào tháng 4 năm 2022, Transit Scientific đã công bố Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ cho phép Nền tảng ống thông hỗ trợ chéo XO của mình để bao gồm việc sử dụng mạch vành. Nền tảng này được chỉ định để hướng dẫn và hỗ trợ dây dẫn hướng trong quá trình tiếp cận mạch ngoại vi hoặc mạch vành, cung cấp khả năng trao đổi dây và cung cấp ống dẫn để phân phối dung dịch nước muối hoặc chất tương phản chẩn đoán.
Do đó, theo các yếu tố được đề cập ở trên, thị trường điện sinh lý dự kiến sẽ chứng kiến sự tăng trưởng trong giai đoạn dự báo. Tuy nhiên, các yếu tố như thiếu bác sĩ điện sinh lý lành nghề và cải cách chăm sóc sức khỏe không thuận lợi đang đóng vai trò là lực cản lớn đối với thị trường điện sinh lý.
Xu hướng thị trường điện sinh lý
Phân khúc ống thông cắt bỏ dự kiến sẽ chiếm thị phần đáng kể trong giai đoạn dự báo
Ống thông cắt bỏ rất hữu ích trong việc loại bỏ các mô tim bất thường có thể dẫn đến nhịp tim không đều. Ống thông là một ống nhỏ được đặt vào mạch máu của tim. Một hình thức trị liệu cắt bỏ tim được sử dụng để điều trị nhịp tim không đều là cắt bỏ qua ống thông. Cắt bỏ là một phương pháp để loại bỏ cẩn thận các mô bất thường và đưa trái tim của bạn hoạt động trở lại. Ống thông cắt bỏ hoạt động dựa trên sự cắt bỏ, đây là một thủ tục xâm lấn tối thiểu sử dụng ống thông để phá hủy các đường dẫn điện bị lỗi từ tim. Cắt bỏ tần số vô tuyến và cắt bỏ lạnh là những loại ống thông cắt bỏ được sử dụng nhiều nhất và cả hai đều được dự đoán sẽ chiếm thị phần đáng kể, được hỗ trợ bởi những tiến bộ liên quan trong công nghệ.
Các yếu tố như tiến bộ công nghệ ngày càng tăng, nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực ống thông cắt bỏ và các biến chứng tim gia tăng đã thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Ví dụ, một nghiên cứu được công bố vào năm 2022 với tiêu đề 'Chiến lược triệt phá qua ống thông tối ưu cho bệnh nhân rung nhĩ dai dẳng và suy tim Một nghiên cứu hồi cứu', dành cho bệnh nhân rung nhĩ dai dẳng (PeAF) và suy tim (HF), cắt bỏ qua ống thông ( CA) dường như cải thiện chức năng tâm thất trái. Ngoài ra, theo báo cáo thường niên năm 2021 của Cơ quan đăng ký bắt giữ tim để nâng cao khả năng sống sót (CARES), ngừng tim ngoài bệnh viện (OHCA) đã ảnh hưởng đến hơn 250.000 người Mỹ mỗi năm. Tỷ lệ phổ biến này dẫn đến việc tăng cường áp dụng các thiết bị điện sinh lý, thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Hơn nữa, những người tham gia thị trường đang áp dụng nhiều chiến lược khác nhau như hợp tác, hợp tác, ra mắt sản phẩm, phê duyệt theo quy định, mua lại và mở rộng để tăng thị phần. Ví dụ vào tháng 1 năm 2021, Medtronic plc thông báo họ đã nhận được sự chấp thuận của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho hệ thống DiamondTemp Ablation (DTA) để điều trị cho những bệnh nhân bị rung tâm nhĩ kịch phát có triệu chứng, tái phát (AF) không phản ứng với thuốc. liệu pháp. Ngoài ra, vào tháng 2 năm 2022, Medtronic đã thông báo rằng họ đã nhận được sự chấp thuận mở rộng của FDA đối với Ống thông đầu mối đông lạnh Freezor và Freezor Xtra, đây là những ống thông cắt bỏ đầu tiên và duy nhất được phê duyệt để điều trị tỷ lệ nhịp tim nhanh vào lại nút nhĩ thất ở trẻ em ngày càng tăng (AVNRT).
Do đó, do các yếu tố nêu trên, phân khúc ống thông cắt bỏ dự kiến sẽ thúc đẩy tăng trưởng trong giai đoạn dự báo.
Bắc Mỹ thống trị thị trường và dự kiến sẽ làm điều tương tự trong giai đoạn dự báo
Tại khu vực Bắc Mỹ, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động y học lâm sàng. Các nguồn lực to lớn đã được đổ vào việc chăm sóc bệnh nhân bị nhiễm COVID-19, đòi hỏi phải giảm bớt các thủ tục y tế tự chọn. Theo một nghiên cứu được công bố vào năm 2020 với tiêu đề Kinh nghiệm tư vấn điện sinh lý tim tại tâm chấn của đại dịch COVID-19 ở Hoa Kỳ, Hoa Kỳ, việc áp dụng một sự thay đổi lớn trong quy trình làm việc và nhân sự do đại dịch ép buộc đã cho phép nhóm để giải quyết hiệu quả mối liên hệ giữa COVID-19 với một loạt vấn đề về điện sinh lý.
Khu vực Bắc Mỹ thống trị thị trường điện sinh lý và khu vực này dự kiến sẽ tiếp tục thành trì nhờ sự hiện diện của các cơ sở chăm sóc sức khỏe tốt, tiến bộ công nghệ, sự gia tăng số lượng các trường hợp rối loạn nhịp tim và suy tim cũng như sự hiện diện của những người tham gia thị trường chính trong khu vực. Ngoài ra, các nhà điện sinh lý học đã bị ảnh hưởng về mặt cá nhân và nghề nghiệp bởi thảm họa toàn cầu này. Trong khi phần lớn dân số ở Mỹ đang mắc bệnh béo phì, họ lại dễ mắc các bệnh về tim mạch, điều này được cho là sẽ thúc đẩy tăng trưởng của thị trường. Ví dụ, theo báo cáo của World Béo phì Atlas 2022, Trên toàn khu vực Châu Mỹ, cứ 3 nam giới thì có 1 người (34,41%) và gần 2/5 phụ nữ (39,72%) được dự đoán sẽ có chỉ số BMI 30kg/m2 vào năm 2030.
Ra mắt sản phẩm, tiến bộ kỹ thuật và những nhân vật chủ chốt trong lĩnh vực điện sinh lý thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Ví dụ vào tháng 1 năm 2022, Abbott thông báo họ đã nhận được giấy phép từ Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ cho Hệ thống EnSite X EP với Công nghệ đa cực EnSite (OT), một nền tảng lập bản đồ tim mới có sẵn ở Hoa Kỳ và trên khắp Châu Âu được thiết kế để giúp bác sĩ điều trị tốt hơn tình trạng nhịp tim bất thường hay còn gọi là rối loạn nhịp tim.
Do đó, do các yếu tố nêu trên, Bắc Mỹ dự kiến sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường trong giai đoạn dự báo.
Tổng quan về ngành điện sinh lý
Thị trường Điện sinh lý có tính cạnh tranh rất cao, bao gồm một số người chơi chính. Hơn nữa, những người tham gia thị trường đang tập trung vào các hoạt động hợp tác và hợp tác. Ví dụ vào tháng 6 năm 2018, Koninklijke Philips NV đã mua lại EPD Solutions, một công ty cải tiến về quy trình hướng dẫn bằng hình ảnh cho chứng rối loạn nhịp tim, nhằm củng cố danh mục hệ thống hình ảnh can thiệp của Philips. Về thị phần, hiện nay có rất ít công ty lớn chiếm lĩnh thị trường. Một số công ty tham gia thị trường như Abbott Laboratories, Boston Scientific Corporation, Biotronik SE Co. KG, GE Healthcare, Medtronic Plc, trong số những công ty khác.
Dẫn đầu thị trường điện sinh lý
-
Abbott Laboratories
-
Boston Scientific Corporation
-
Biotronik SE & Co. KG
-
Medtronic Plc
-
General Electric Company (GE Healthcare)
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường điện sinh lý
- Vào tháng 5 năm 2022, BioSig Technologies, Inc., một công ty công nghệ y tế, đã công bố phát hành chiến dịch ra mắt thương mại toàn quốc của Công ty. BioSig đã đóng góp một số sáng kiến quan trọng để thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ phát hành thị trường hạn chế sang ra mắt toàn quốc Hệ thống PURE EP. PURE EP(TM) là thiết bị loại II không xâm lấn được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm phê duyệt 510(k), tập trung vào việc nâng cao hiệu suất và hiệu quả của quy trình trong điện sinh lý tim.
- Vào tháng 11 năm 2021, India Medtronic Private Limited, một công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn của Medtronic plc, đã công bố ra mắt Hệ thống ống thông đông lạnh tim vùng Bắc Cực, ống thông bóng đông lạnh đầu tiên và duy nhất được CDSCO phê duyệt để điều trị chứng rung tâm nhĩ (AF) ở Ấn Độ.
Báo cáo thị trường điện sinh lý - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
4.1 Tổng quan thị trường
4.2 Trình điều khiển thị trường
4.2.1 Tăng tỷ lệ mắc bệnh mục tiêu
4.2.2 Những tiến bộ công nghệ trong lĩnh vực điện sinh lý
4.2.3 Nhu cầu ngày càng tăng về thủ tục cắt bỏ ống thông
4.3 Hạn chế thị trường
4.3.1 Thiếu chuyên gia có tay nghề cao
4.3.2 Cải cách y tế không thuận lợi
4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.4.1 Mối đe dọa của những người mới
4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
4.4.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường theo giá trị - Triệu USD)
5.1 Theo sản phẩm
5.1.1 Ống thông cắt bỏ
5.1.2 Thiết bị thí nghiệm
5.1.3 Ống thông chẩn đoán
5.1.4 Truy cập thiết bị
5.1.5 Sản phẩm khác
5.2 theo bệnh tật
5.2.1 Rung tâm nhĩ
5.2.2 Rung nhĩ
5.2.3 Hội chứng Wolff-Parkinson-White
5.2.4 Nhịp tim nhanh vào lại nút nhĩ thất
5.2.5 Những căn bệnh khác
5.3 Địa lý
5.3.1 Bắc Mỹ
5.3.1.1 Hoa Kỳ
5.3.1.2 Canada
5.3.1.3 México
5.3.2 Châu Âu
5.3.2.1 nước Đức
5.3.2.2 Vương quốc Anh
5.3.2.3 Pháp
5.3.2.4 Nước Ý
5.3.2.5 Tây ban nha
5.3.2.6 Phần còn lại của châu Âu
5.3.3 Châu á Thái Bình Dương
5.3.3.1 Trung Quốc
5.3.3.2 Nhật Bản
5.3.3.3 Ấn Độ
5.3.3.4 Châu Úc
5.3.3.5 Hàn Quốc
5.3.3.6 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
5.3.4 Trung Đông và Châu Phi
5.3.4.1 GCC
5.3.4.2 Nam Phi
5.3.4.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
5.3.5 Nam Mỹ
5.3.5.1 Brazil
5.3.5.2 Argentina
5.3.5.3 Phần còn lại của Nam Mỹ
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
6.1 Hồ sơ công ty
6.1.1 Abbott Laboratories
6.1.2 Biotronik SE & Co.KG
6.1.3 Boston Scientific Corporation
6.1.4 GE Healthcare
6.1.5 Johnson & Johnson
6.1.6 Medtronic PLC
6.1.7 Microport Scientific Corporation
6.1.8 Koninklijke Philips N.V.
6.1.9 Siemens Healthineers
6.1.10 Stereotaxis
6.1.11 Imricor Medical Systems
6.1.12 OSYPKA AG
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
Phân khúc ngành Điện sinh lý học
Theo phạm vi của báo cáo, điện sinh lý học là lĩnh vực y sinh liên quan đến việc nghiên cứu hoạt động điện trong cơ thể. Điện sinh lý học bao gồm nghiên cứu về việc tạo ra hoạt động điện và ảnh hưởng của hoạt động điện đó lên cơ thể. Thị trường điện sinh lý được phân chia theo Sản phẩm (Ống thông cắt bỏ, Thiết bị thí nghiệm, Ống thông chẩn đoán, Thiết bị truy cập và các sản phẩm khác), Bệnh (Rung tâm nhĩ, Cuồng nhĩ, Hội chứng Wolff-Parkinson-White, Nhịp tim nhanh vào lại nút nhĩ thất, Các bệnh khác) và Địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ). Báo cáo thị trường cũng bao gồm quy mô và xu hướng thị trường ước tính cho 17 quốc gia trên các khu vực chính trên toàn cầu. Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) cho các phân khúc trên.
Theo sản phẩm | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
theo bệnh tật | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Địa lý | ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường điện sinh lý
Quy mô thị trường điện sinh lý toàn cầu hiện tại là bao nhiêu?
Thị trường điện sinh lý toàn cầu dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR là 8,5% trong giai đoạn dự báo (2024-2029)
Ai là người chơi chính trong thị trường điện sinh lý toàn cầu?
Abbott Laboratories, Boston Scientific Corporation, Biotronik SE & Co. KG, Medtronic Plc, General Electric Company (GE Healthcare) là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Điện sinh lý Toàn cầu.
Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường Điện sinh lý Toàn cầu?
Châu Á-Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường Điện sinh lý Toàn cầu?
Năm 2024, Bắc Mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường Điện sinh lý Toàn cầu.
Thị trường điện sinh lý toàn cầu này bao gồm những năm nào?
Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử thị trường Điện sinh lý toàn cầu trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường Điện sinh lý toàn cầu trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành thiết bị điện sinh lý
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Thiết bị Điện sinh lý năm 2024, được tạo bởi Báo cáo Công nghiệp Mordor Intelligence™. Phân tích Thiết bị điện sinh lý bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.