Quy mô thị trường nhựa sinh học châu Âu
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
Thể Tích Thị Trường (2024) | 0.88 triệu tấn |
Thể Tích Thị Trường (2029) | 1.70 triệu tấn |
CAGR(2024 - 2029) | 14.08 % |
Tập Trung Thị Trường | Thấp |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường nhựa sinh học châu Âu
Quy mô Thị trường Nhựa sinh học Châu Âu ước tính đạt 0,88 triệu tấn vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 1,7 triệu tấn vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 14,08% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Do đại dịch COVID-19, thị trường đã bị ảnh hưởng đáng kể vào năm 2020. Tuy nhiên, thị trường hiện được ước tính sẽ đạt mức trước đại dịch.
- Trong ngắn hạn, các yếu tố chính thúc đẩy nghiên cứu thị trường là các yếu tố môi trường khuyến khích sự thay đổi mô hình và nhu cầu ngày càng tăng về nhựa sinh học trong bao bì linh hoạt.
- Tuy nhiên, sự sẵn có của các lựa chọn thay thế rẻ hơn có thể cản trở sự tăng trưởng của thị trường.
- Các ứng dụng đóng gói linh hoạt dự kiến sẽ thống trị thị trường về số lượng trong giai đoạn dự báo.
- Việc sử dụng ngày càng tăng trong ngành điện tử có thể sẽ mang lại cơ hội thị trường trong tương lai.
Xu hướng thị trường nhựa sinh học châu Âu
Bao bì linh hoạt dự kiến sẽ thống trị thị trường
- Nhựa sinh học được sử dụng trong bao bì linh hoạt vì chúng không gây hại cho thiên nhiên và một số ít có thể dễ dàng phân hủy.
- Chúng được sử dụng trong màng đóng gói cho các mặt hàng thực phẩm, thuốc, chai nước giải khát, màng đóng gói và đóng gói các sản phẩm phi thực phẩm, như khăn ăn và khăn giấy, giấy vệ sinh, tã lót, khăn vệ sinh, bìa cứng và giấy bọc cho giấy gói thực phẩm, và bìa các tông tráng để làm cốc và đĩa. Hơn nữa, chúng được sử dụng trong bao bì linh hoạt và lỏng lẻo.
- Dân số ngày càng tăng, sức chi tiêu tăng, đô thị hóa nhanh chóng và sự phát triển của ngành bán lẻ ở các khu vực, bao gồm Châu Á, Đông Âu và Trung Đông, là những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của ngành bao bì.
- Hơn nữa, axit polylactic (PLA) được sử dụng trong đóng gói các mặt hàng thực phẩm, trong khi polyetylen terephthalate sinh học (PET), polyetylen sinh học và polypropylen sinh học được sử dụng chủ yếu làm màng đóng gói.
- Hơn nữa, vào năm 2022, ngành thực phẩm và đồ uống Châu Âu đã tuyển dụng 4,6 triệu người. Nó tạo ra doanh thu 1,159 nghìn tỷ USD và giá trị gia tăng 242,37 tỷ USD, khiến nó trở thành một trong những ngành sản xuất lớn nhất ở châu Âu. Qua đó, ngành thực phẩm và đồ uống trong khu vực ngày càng phát triển, nhu cầu về bao bì thực phẩm cũng tăng theo, thị trường cũng được nghiên cứu.
- Tiêu thụ nhựa sinh học trong sản xuất túi nhựa ngày càng tăng vì chúng thân thiện với thiên nhiên. Túi thu gom chất thải hữu cơ được sử dụng trong bệnh viện, khách sạn và nhà hàng, cửa hàng thương mại và bán lẻ cũng như nhà ở. Chính quyền địa phương của các quốc gia khác nhau cũng bắt đầu sử dụng chúng.
- Việc sử dụng nhựa sinh học là cao nhất trong lĩnh vực bao bì, vốn đang gia tăng do mối lo ngại về môi trường ngày càng tăng trên toàn thế giới.
- Do tất cả các yếu tố trên, thị trường được dự đoán sẽ tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn dự báo.
Đức thống trị thị trường
- Đức là một trong những nền kinh tế lớn ở châu Âu và thị trường tiêu thụ nhựa sinh học tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất tại quốc gia này.
- Ngành công nghiệp đóng gói ở Đức là một trong những ngành tiêu thụ nhựa sinh học lớn ở châu Âu và các quy định của chính phủ đã thúc đẩy thị trường. Đức là một trong những quốc gia đầu tiên cung cấp chứng nhận nhựa phân hủy sinh học của DIN CERTCO.
- Đức dẫn đầu thị trường ô tô châu Âu, với 41 nhà máy lắp ráp và sản xuất động cơ đóng góp tới 1/3 tổng sản lượng ô tô của châu Âu. Đức, một trong những cơ sở sản xuất hàng đầu của ngành công nghiệp ô tô, là quê hương của các nhà sản xuất thuộc nhiều phân khúc, bao gồm nhà sản xuất thiết bị, nhà cung cấp vật liệu và linh kiện, nhà sản xuất động cơ và nhà tích hợp toàn bộ hệ thống.
- Theo OICA, trong 9 tháng đầu năm 2022, sản lượng ô tô của Đức tăng trưởng 14% so với cùng kỳ năm 2021. Sản lượng ô tô năm 2022 đạt 3,68 triệu chiếc, tăng từ 3,31 triệu chiếc vào năm 2021.
- Ngành dệt may của Đức là ngành lớn nhất ở khu vực châu Âu, với khoảng 6.000 công ty đã đăng ký. Nước này là nước nhập khẩu nguyên liệu dệt may nổi bật và là nước xuất khẩu các sản phẩm dệt may thành phẩm. Ngành này đã phát triển đến một tầm vóc khổng lồ vì nó phục vụ khoảng 18% thị trường dệt may ở châu Âu và hàng dệt kỹ thuật từ Đức đáp ứng 45% nhu cầu toàn cầu.
- Ngược lại, tất cả các yếu tố nêu trên được dự đoán sẽ tác động đáng kể đến sự tăng trưởng của thị trường trong những năm tới.
Tổng quan về ngành nhựa sinh học Châu Âu
Thị trường nhựa sinh học châu Âu có tính chất phân mảnh. Một số công ty chủ chốt trên thị trường bao gồm Braskem, Novamont SpA, NatureWorks LLC, BASF SE và Indorama Ventures Public Company Limited, cùng với những công ty khác.
Dẫn đầu thị trường nhựa sinh học châu Âu
-
NatureWorks LLC
-
Novamont S.p.A.
-
Braskem
-
BASF SE
-
Indorama Ventures Public Company Limited
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường nhựa sinh học châu Âu
- Tháng 2 năm 2022: Carbios và Indorama Ventures công bố hợp tác sản xuất PET tái chế sinh học tại Pháp với công suất xử lý ước tính khoảng 50.000 tấn.
Báo cáo thị trường nhựa sinh học Châu Âu - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Giả định nghiên cứu
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
4.1 Trình điều khiển
4.1.1 Các yếu tố môi trường khuyến khích sự thay đổi mô hình
4.1.2 Nhu cầu ngày càng tăng về nhựa sinh học trong bao bì linh hoạt
4.1.3 Trình điều khiển khác
4.2 Hạn chế
4.2.1 Có sẵn các lựa chọn thay thế rẻ hơn
4.2.2 Những hạn chế khác
4.3 Phân tích chuỗi giá trị ngành
4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.4.1 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.4.2 Quyền thương lượng của người mua
4.4.3 Mối đe dọa của những người mới
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm và dịch vụ thay thế
4.4.5 Mức độ cạnh tranh
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường tính theo khối lượng)
5.1 Loại sản phẩm
5.1.1 Dựa trên sinh học có thể phân hủy sinh học
5.1.1.1 Dựa trên tinh bột
5.1.1.2 Axit Polylactic (PLA)
5.1.1.3 Polyhydroxyalkanoat (PHA)
5.1.1.4 Polyester (PBS, PBAT và PCL)
5.1.1.5 Các chất phân hủy sinh học dựa trên sinh học khác
5.1.2 Dựa trên sinh học Không phân hủy sinh học
5.1.2.1 Bio-polyethylene Terephthalate
5.1.2.2 Polyethylene sinh học
5.1.2.3 Polyamit sinh học
5.1.2.4 Polytrimethylene sinh học Terephthalate
5.1.2.5 Các chất không phân hủy sinh học dựa trên sinh học khác
5.2 Ứng dụng
5.2.1 Bao bì linh hoạt
5.2.2 Bao bì cứng nhắc
5.2.3 Hoạt động ô tô và lắp ráp
5.2.4 Nông nghiệp và làm vườn
5.2.5 Sự thi công
5.2.6 Tài liệu
5.2.7 Điện và điện tử
5.2.8 Ứng dụng khác
5.3 Địa lý
5.3.1 nước Đức
5.3.2 Vương quốc Anh
5.3.3 Nước Ý
5.3.4 Pháp
5.3.5 Tây ban nha
5.3.6 Nga
5.3.7 Các nước Bắc Âu
5.3.8 Phần còn lại của châu Âu
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
6.1 Sáp nhập và mua lại, liên doanh, hợp tác và thỏa thuận
6.2 Thị phần (%)**/Phân tích xếp hạng
6.3 Các chiến lược được áp dụng bởi những người chơi hàng đầu
6.4 Hồ sơ công ty
6.4.1 Arkema
6.4.2 BASF SE
6.4.3 Braskem
6.4.4 Corbion
6.4.5 Dow
6.4.6 Futerro
6.4.7 Kaneka Corporation
6.4.8 Danimer Scientific
6.4.9 Mitsubishi Chemical Corporation
6.4.10 Natureworks LLC
6.4.11 Maccaferri Industrial Group
6.4.12 Solvay
6.4.13 Toray International Inc.
6.4.14 Trinseo
6.4.15 Novamont SpA
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
7.1 Nhu cầu ngày càng tăng từ ngành công nghiệp điện tử
7.2 Cơ hội khác
Phân khúc ngành nhựa sinh học Châu Âu
Nhựa sinh học là vật liệu có nguồn gốc từ các nguồn sinh khối tái tạo, chẳng hạn như tinh bột ngô, rơm rạ, dăm gỗ, dầu mỡ thực vật, chất thải thực phẩm tái chế, v.v. Thị trường được phân chia dựa trên loại sản phẩm, ứng dụng và địa lý. Thị trường được phân chia theo loại sản phẩm thành sản phẩm phân hủy sinh học dựa trên sinh học và không phân hủy sinh học. Thị trường được phân chia theo ứng dụng vào bao bì linh hoạt, bao bì cứng, hoạt động lắp ráp và ô tô, nông nghiệp và làm vườn, xây dựng, dệt may, điện và điện tử và các ứng dụng khác. Báo cáo cũng đề cập đến quy mô và dự báo về thị trường nhựa sinh học châu Âu tại 6 quốc gia trên các khu vực chính. Quy mô thị trường và dự báo cho từng phân khúc dựa trên khối lượng (kiloton).
Loại sản phẩm | ||||||||||||
| ||||||||||||
|
Ứng dụng | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Địa lý | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường nhựa sinh học Châu Âu
Thị trường nhựa sinh học châu Âu lớn đến mức nào?
Quy mô thị trường nhựa sinh học châu Âu dự kiến sẽ đạt 0,88 triệu tấn vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 14,08% để đạt 1,70 triệu tấn vào năm 2029.
Quy mô thị trường nhựa sinh học châu Âu hiện tại là bao nhiêu?
Vào năm 2024, quy mô Thị trường Nhựa sinh học Châu Âu dự kiến sẽ đạt 0,88 triệu tấn.
Ai là người chơi chính trong thị trường nhựa sinh học châu Âu?
NatureWorks LLC, Novamont S.p.A., Braskem, BASF SE, Indorama Ventures Public Company Limited là những công ty lớn hoạt động tại Thị trường Nhựa Sinh học Châu Âu.
Thị trường Nhựa sinh học Châu Âu này diễn ra trong những năm nào và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?
Vào năm 2023, quy mô Thị trường Nhựa sinh học Châu Âu ước tính là 0,77 triệu tấn. Báo cáo bao gồm quy mô thị trường lịch sử của Thị trường Nhựa sinh học Châu Âu trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường Nhựa sinh học Châu Âu trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành nhựa sinh học ở châu Âu
Thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Nhựa sinh học năm 2024 ở Châu Âu do Mordor Intelligence™ Industry Reports tạo ra. Phân tích nhựa sinh học ở châu Âu bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.