Quy mô thị trường sô cô la châu Âu
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 | |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 | |
Giai Đoạn Dữ Liệu Dự Báo | 2024 - 2029 | |
Giai Đoạn Dữ Liệu Lịch Sử | 2019 - 2022 | |
CAGR | 4.79 % | |
Tập Trung Thị Trường | Trung bình | |
Những người chơi chính |
||
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Phân tích thị trường sô cô la châu Âu
Thị trường sô cô la Châu Âu được định giá 44.762,65 triệu USD vào năm 2022 và dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR là 4,79% trong giai đoạn dự báo (2022 - 2027).
Trong đại dịch COVID-19, mức tiêu thụ sô cô la chủ đạo vẫn ổn định; tuy nhiên, phân khúc sôcôla thủ công chứng kiến sự tăng trưởng chậm chạp ở thị trường châu Âu. Theo một cuộc khảo sát do Viện Fine Cacao và Sôcôla (FCCI) thực hiện để hiểu rõ hơn về tác động của COVID-19 đối với các doanh nghiệp sô cô la nhỏ, việc hủy bỏ các sự kiện trong ngành là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm doanh số bán sô cô la thủ công. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng thấp hơn đóng một vai trò quan trọng.
Thị trường sôcôla châu Âu có tính cạnh tranh cao, với nhiều công ty dẫn đầu chiếm phần lớn thị phần. Nhu cầu ngày càng tăng và sự phổ biến ngày càng tăng của sôcôla đen và sôcôla hữu cơ đang thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Hơn nữa, nhu cầu theo mùa đóng một vai trò quan trọng trong doanh số bán sô cô la. Nhiều công ty đang tung ra nhiều loại sô cô la trong những dịp như Lễ Phục sinh. Các yếu tố như hình dạng, sự đổi mới, sự kết hợp của nhiều hương vị và cách đóng gói sôcôla là những chiến lược quan trọng được các công ty áp dụng để đạt được doanh số bán hàng tối đa trong mùa lễ hội.
Những lo ngại về sức khỏe liên quan đến hàm lượng đường cao đang hạn chế thị trường, nhưng sôcôla đen và sôcôla cao cấp đang chiếm lĩnh thị phần. Các công ty phát triển với những mô hình đổi mới và xu hướng mới hướng tới sức khỏe và hạnh phúc con người, thu hút cơ sở khách hàng và giá trị thương hiệu.
Tuân thủ các sản phẩm Tốt hơn cho bạn và Miễn phí
Sự gia tăng ý thức về sức khỏe của người tiêu dùng châu Âu và dẫn đến sự gia tăng nhận thức về những bất lợi của việc tiêu thụ bánh kẹo có nhiều đường, thúc đẩy doanh số bán sô cô la hữu cơ, sô cô la không đường và sô cô la thuần chay tại thị trường châu Âu. Liên quan đến nhu cầu ngày càng tăng về sôcôla thuần chay và hữu cơ, các công ty hàng đầu đang tung ra các loại sôcôla hữu cơ cải tiến để duy trì hoạt động lâu dài. Ví dụ, thương hiệu sô cô la sang trọng, Love Cocoa, đã giới thiệu loại sô cô la thuần chay với bơ đầu tiên ở châu Âu. Nó được làm từ 100% bột bơ đông khô tự nhiên. Hơn nữa, các công ty đang giới thiệu các giải pháp đóng gói mới để tăng thời hạn sử dụng của sản phẩm, từ đó khơi dậy sự quan tâm của người tiêu dùng đối với nhãn hiệu sôcôla của họ.
Sự thống trị của Đức tại thị trường sô cô la châu Âu
Đức có một trong những thị trường ca cao và sô cô la lớn nhất, cả ở phân khúc số lượng lớn và đặc sản, tạo ra nhiều cơ hội cho quốc gia sản xuất trở thành điểm đến xuất khẩu. Tuy nhiên, do thị trường số lượng lớn đã đạt đến điểm bão hòa nên thị trường ca cao và sô cô la đặc sản đang có đà tăng trưởng. Điều này được hỗ trợ bởi nhu cầu ngày càng tăng về sô cô la đen và thị trường ca cao hữu cơ rộng lớn và bền vững. Theo Eurostats, Đức nhập khẩu một lượng lớn hạt ca cao từ các nước láng giềng, trong đó Hà Lan chiếm 45% và Bỉ chiếm 15% tổng thị phần. Hơn nữa, chỉ có 40% tổng lượng nhập khẩu của Đức có nguồn gốc trực tiếp từ các nước sản xuất. Hầu hết hạt cacao nhập khẩu đều được sử dụng trong nước để chế biến tiếp, nơi đây là quốc gia có nhà máy xay lớn thứ hai ở châu Âu, sau Hà Lan. Những người chơi chính trên thị trường bao gồm các công ty như Mondelez, Ferrero và Mars. Những công ty hàng đầu này đã thành lập cơ sở sản xuất của họ ở Đức, do đó chiếm lĩnh thị trường. Trung bình cả nước có hơn 230 nhà sản xuất sôcôla, trong đó một số nhà sản xuất lớn bao gồm Hachez, Ludwig Schokolade và Ritter Sport.
Tổng quan về ngành sô cô la châu Âu
Thị trường sôcôla Châu Âu được củng cố với sự hiện diện đáng kể của các công ty hàng đầu như Chocoladefabriken Lindt Sprungli AG, The Hershey Co., Ferrero Group, Mondelez International và Nestle SA. Những công ty hàng đầu trên thị trường có sự hiện diện thống trị ở cả hoạt động ở Châu Âu và trên toàn thế giới. Lòng trung thành với thương hiệu của người tiêu dùng mang lại cho các công ty này lợi thế vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh đang hoạt động trên thị trường. Những người tham gia chính trong thị trường được nghiên cứu đã và đang tạo dựng nhu cầu sử dụng sôcôla giá cao hơn ở người tiêu dùng trẻ tuổi bằng cách tăng khả năng tiếp cận và các sản phẩm sáng tạo tùy thuộc vào giá trị cảm nhận của khách hàng.
Dẫn đầu thị trường sô cô la châu Âu
Nestlé S.A.
Mondelez International, Inc.
Mars Incorporated
Ferrero International SA
Chocoladefabriken Lindt & Sprungli AG
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường sô cô la châu Âu
- Năm 2020, Lindt tung ra thị trường thanh sô cô la sữa thuần chay thuần chay chất lượng cao tại Đức. Những thanh này có ba hương vị khác nhau, Hazelnut, Salted Caramel và Cookie by Christmas.
- Vào năm 2020, Tập đoàn Ferrero đã chọn StayinFront, nhà cung cấp toàn cầu các giải pháp lực lượng hiện trường dựa trên đám mây di động, để cải thiện hoạt động bán lẻ và hiệu quả của lực lượng hiện trường cho các bộ phận ở Bỉ và Luxembourg. Sự hợp tác này là sự mở rộng của mối liên kết hiện có giữa hai công ty.
- Năm 2020 Godiva ra mắt các thanh mini đặc trưng mới của mình. Những thanh này là sự bổ sung mới nhất cho sự hiện diện ngày càng tăng của Godiva trên các quầy sô cô la của siêu thị và hiệu thuốc.
Báo cáo thị trường sô cô la châu Âu - Mục lục
0. GIỚI THIỆU
0_0. Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
0_1. Phạm vi nghiên cứu
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. TÓM TẮT TÓM TẮT
3. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
3_0. Trình điều khiển thị trường
3_1. Hạn chế thị trường
3_2. Phân tích năm lực lượng của Porter
3_2_0. Mối đe dọa của những người mới
3_2_1. Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
3_2_2. Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
3_2_3. Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
3_2_4. Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
4. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG
4_0. Theo loại sản phẩm
4_0_0. Đường dây mềm/Selflines
4_0_1. Các loại đóng hộp
4_0_2. dòng đếm
4_0_3. Sôcôla theo mùa
4_0_4. Sôcôla đúc
4_0_5. Các loại sản phẩm khác
4_1. Theo kênh phân phối
4_1_0. Siêu thị/Đại siêu thị
4_1_1. Nhà bán lẻ chuyên biệt
4_1_2. Cửa hang tiện lợi
4_1_3. Bán lẻ trực tuyển
4_1_4. Các kênh phân phối khác
4_2. Địa lý
4_2_0. Pháp
4_2_1. nước Đức
4_2_2. Vương quốc Anh
4_2_3. Tây ban nha
4_2_4. Nước Ý
4_2_5. Nga
4_2_6. Phần còn lại của châu Âu
5. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
5_0. Các chiến lược được áp dụng bởi những người chơi hàng đầu
5_1. Phân tích thị phần
5_2. Các công ty năng động nhất
5_3. Hồ sơ công ty
5_3_0. Mondelez International Inc.
5_3_1. Ferrero International SA
5_3_2. Mars Incorporated
5_3_3. Chocoladefabriken Lindt & Sprungli AG
5_3_4. Hershey Co.
5_3_5. Arcor
5_3_6. Pladis
5_3_7. Yildiz Holding
5_3_8. Nestle SA
5_3_9. Valrhona Inc.
6. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
7. TÁC ĐỘNG CỦA Covid-19 TRÊN THỊ TRƯỜNG
Phân khúc ngành công nghiệp sô cô la châu Âu
Sôcôla là một chế phẩm từ hạt cacao rang và xay, được chế biến dưới dạng chất lỏng, bột nhão hoặc dạng khối, cũng có thể được sử dụng làm thành phần hương liệu trong các thực phẩm khác. Thị trường được phân chia theo loại sản phẩm thành các dòng sản phẩm mềm/selflines, các loại đóng hộp, các dòng đếm, sô cô la theo mùa, sô cô la đúc và các loại bánh kẹo sô cô la khác. Theo kênh phân phối, thị trường được phân chia thành siêu thị/đại siêu thị, nhà bán lẻ chuyên biệt, cửa hàng tiện lợi, kênh trực tuyến và các kênh phân phối khác. Theo địa lý, thị trường được nghiên cứu được phân chia thành Pháp, Đức, Vương quốc Anh, Tây Ban Nha, Ý, Nga và Phần còn lại của Châu Âu. Đối với mỗi phân khúc, quy mô và dự báo thị trường được thực hiện trên cơ sở giá trị (tính bằng triệu USD).
Theo loại sản phẩm | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Theo kênh phân phối | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Địa lý | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Định nghĩa thị trường
- Vehicle Types - Passenger Vehicles, Commercial Vehicles and Motorcycles are the vehicle types considered under the automotive lubricants market.
- Product Types - For the purpose of this study, lubricant products such as engine oils, transmission oils, greases and hydraulic fluids are taken into consideration.
- Service Refill - Service refill is the primary factor considered while accounting the lubricant consumption for each of the vehicle segments, under the study.
- Factory Fill - First lubricant fill-ups for newly produced vehicles are considered.
Phương Pháp Nghiên Cứu
Mordor Intelligence tuân theo một phương pháp bốn bước trong tất cả các báo cáo của chúng tôi.