Thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Quy mô thị trường
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2018 - 2029 |
Quy Mô Thị Trường (2024) | USD 11.59 tỷ |
Quy Mô Thị Trường (2029) | USD 13.30 tỷ |
CAGR(2024 - 2029) | 2.78 % |
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất | Mỹ La-tinh |
Thị Trường Lớn Nhất | Châu á Thái Bình Dương |
Tập Trung Thị Trường | Trung bình |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4)
Quy mô thị trường của chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 ước tính đạt 11,59 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 13,30 tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 2,78% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Thị trường ước tính sẽ đạt giá trị hơn 36 tỷ USD vào năm 2027.
Đại dịch COVID-19 đã tác động tích cực đến Thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4). Bệnh tiểu đường và tăng đường huyết không được kiểm soát là những yếu tố nguy cơ dẫn đến kết quả kém ở bệnh nhân mắc COVID-19, bao gồm tăng nguy cơ mắc bệnh nặng hoặc tử vong. Những người mắc bệnh tiểu đường có hệ thống miễn dịch yếu hơn, biến chứng COVID-19 khiến tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn và hệ thống miễn dịch suy yếu rất nhanh. Trong cuộc khủng hoảng hiện nay, bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ cao hơn nhiều.
Thuốc ức chế Dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4) là nhóm thuốc làm giảm mức đường huyết cao và được sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường loại 2. Thuốc ức chế DPP4 làm tăng insulin và bài tiết GLP-1 và thường được kê đơn cho những người mắc bệnh tiểu đường loại 2. Việc sử dụng thuốc ức chế DPP4 ở bệnh nhân mắc COVID-19 có hoặc thậm chí không mắc bệnh tiểu đường loại 2 là một cách đơn giản để giảm sự xâm nhập và nhân lên của vi rút trong đường thở, đồng thời cản trở cơn bão cytokine kéo dài và tình trạng viêm trong phổi ở những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh COVID- 19 nhiễm trùng.
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), dân số mắc bệnh tiểu đường ở người trưởng thành vào năm 2021 là khoảng 537 triệu người và con số này sẽ tăng thêm 643 triệu vào năm 2030. Những tiến bộ công nghệ đã tăng lên trong giai đoạn này dẫn đến một số sửa đổi trong DPP-4 Thuốc ức chế hoặc công thức đang được phát triển.
Do đó, do các yếu tố nói trên, thị trường được nghiên cứu được dự đoán sẽ chứng kiến sự tăng trưởng trong giai đoạn phân tích.
Các chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Xu hướng thị trường
Phân khúc Tradjenta dự kiến sẽ chứng kiến tốc độ CAGR cao nhất trong thị trường thuốc ức chế dipeptide peptidase 4 (DDP-4) trong giai đoạn dự báo
Phân khúc Tradjenta dự kiến sẽ chứng kiến tốc độ CAGR cao nhất khoảng 6,4% trên thị trường thuốc ức chế dipeptide peptidase 4 (DDP-4) trong giai đoạn dự báo.
Tradjenta là thuốc kê đơn được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm phê duyệt để giúp cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở người lớn mắc bệnh tiểu đường loại 2. Nó được coi là một phương pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Nó cũng được sử dụng như một liệu pháp bổ sung cho insulin. Tradjenta không nên được sử dụng ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại 1 hoặc để điều trị nhiễm toan đái tháo đường (tăng ketone trong máu hoặc nước tiểu).
Boehringer Ingelheim Pharmaceuticals, Inc. cung cấp thẻ Tiết kiệm Tradjenta và những bệnh nhân đủ điều kiện được bảo hiểm thương mại từ 18 tuổi trở lên chỉ trả ít nhất là 10 USD/tháng với mức tiết kiệm tối đa lên tới 150 USD. Ưu đãi này không hợp lệ đối với những bệnh nhân không có bảo hiểm thương mại hoặc những bệnh nhân có đơn thuốc Tradjenta đủ điều kiện được hoàn trả toàn bộ hoặc một phần bởi bất kỳ chương trình nào của chính phủ. Các chương trình này bao gồm Medicaid, Medicare, Medigap, Chương trình Trợ cấp Thuốc cho Người về hưu, VA, DOD, TRICARE hoặc bất kỳ chương trình hỗ trợ dược phẩm hoặc bệnh nhân nào của tiểu bang.
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế, dân số mắc bệnh tiểu đường ở người trưởng thành vào năm 2021 là khoảng 537 triệu người và sẽ tăng thêm 643 triệu vào năm 2030. Béo phì được coi là một trong những yếu tố chính gây ra căn bệnh này, chủ yếu là bệnh tiểu đường Loại 2. Mức đường huyết tiếp tục tăng ở bệnh nhân tiểu đường có thể góp phần gây ra các biến chứng tiến triển như tổn thương thận, thần kinh và mắt.
Do mức độ phổ biến ngày càng tăng và các yếu tố trên, sự tăng trưởng của thị trường được nghiên cứu được dự đoán trong giai đoạn dự báo.
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương chiếm thị phần cao nhất trong Thị trường chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) trong năm hiện tại
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương chiếm thị phần cao nhất khoảng 36,7% trong Thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) trong năm hiện tại.
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế, 90 triệu người trưởng thành mắc bệnh tiểu đường ở Khu vực Đông Nam Á của IDF và 206 triệu người trưởng thành ở Khu vực Tây Thái Bình Dương của IDF vào năm 2021. Con số này ước tính sẽ tăng lên 113 triệu và 238 triệu vào năm 2030. Trung Quốc nắm giữ thị phần cao nhất và được công nhận là thị trường đang phát triển tiềm năng do dân số mắc bệnh tiểu đường ngày càng tăng. Đây là một thị trường trưởng thành với những thách thức liên quan, như tăng trưởng kinh tế chậm, dân số già và cạnh tranh gia tăng. Đất nước này đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể của các nhà sản xuất thuốc generic. Hơn nữa, các công ty toàn cầu hàng đầu trong thị trường được nghiên cứu đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty trong khu vực.
Bệnh tiểu đường làm giảm tuổi thọ và những người mắc bệnh có khả năng bị mù và phải nhập viện vì cắt cụt chi, suy thận, đau tim, đột quỵ và suy tim. Liệu pháp đầu tiên được sử dụng ở bệnh nhân mắc bệnh T2D là đơn trị liệu bằng metformin. Các lựa chọn khác phải được xem xét khi metformin bị chống chỉ định hoặc không dung nạp hoặc khi không đạt được mục tiêu điều trị sau ba tháng sử dụng ở liều tối đa được dung nạp. Các loại thuốc điều trị đái tháo đường ngày càng phổ biến bao gồm thuốc ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4), thuốc ức chế natri-glucose cotransporter-2 và chất chủ vận peptide-1 giống glucagon, thường được sử dụng để bổ sung điều trị bằng metformin.
Thị trường dự kiến sẽ tăng trưởng trong giai đoạn dự báo do các yếu tố trên.
Tổng quan về ngành thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4)
Thị trường chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) phân mảnh vừa phải, với các nhà sản xuất như AstraZeneca, Merck, Boehringer Ingelheim, Novartis, v.v., đang có mặt ở các nước lớn. Đồng thời, thị trường còn lại bao gồm các nhà sản xuất địa phương hoặc khu vực cụ thể khác.
Các chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Dẫn đầu thị trường
-
Merck
-
AstraZeneca
-
Boehringer Ingelheim Pharmaceuticals Inc.
-
Pfizer Inc.
-
Eli Lilly and Company
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường về chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4)
- Tháng 2 năm 2023: Cơ quan Định giá Dược phẩm Quốc gia (NPPA) của chính phủ Ấn Độ đã ấn định giá bán lẻ của 74 loại thuốc, bao gồm bệnh tiểu đường, huyết áp cao, v.v. Theo thông báo của NPPA, giá của một viên Dapagliflozin Sitagliptin và Metformin Hydrochloride ( Máy tính bảng phát hành mở rộng) được cố định ở mức 27,75 INR (0,34 USD).
- Tháng 7 năm 2022: Glenmark Pharmaceuticals Limited thông báo rằng họ đã tung ra sitagliptin và các Thuốc kết hợp liều cố định dành cho người lớn mắc bệnh tiểu đường Loại 2 ở Ấn Độ. Glenmark đã giới thiệu 8 loại thuốc kết hợp dựa trên sitagliptin khác nhau dưới tên thương hiệu SITAZIT và các biến thể của nó với giá cả phải chăng.
Báo cáo thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
4.1 Tổng quan thị trường
4.2 Trình điều khiển thị trường
4.3 Hạn chế thị trường
4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.4.1 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.4.2 Quyền thương lượng của người tiêu dùng
4.4.3 Mối đe dọa của những người mới
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm và dịch vụ thay thế
4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG
5.1 Thuốc
5.1.1 Januvia (Sitagliptin)
5.1.2 Onglyza (Saxagliptin)
5.1.3 Tradjenta (Linagliptin)
5.1.4 Vipidia (Alogliptin)
5.1.5 Galvus (Vildagliptin)
5.1.6 Người khác
5.2 Địa lý
5.2.1 Bắc Mỹ
5.2.1.1 Hoa Kỳ
5.2.1.2 Canada
5.2.1.3 Phần còn lại của Bắc Mỹ
5.2.2 Châu Âu
5.2.2.1 Pháp
5.2.2.2 nước Đức
5.2.2.3 Nước Ý
5.2.2.4 Tây ban nha
5.2.2.5 Vương quốc Anh
5.2.2.6 Nga
5.2.2.7 Phần còn lại của châu Âu
5.2.3 Mỹ La-tinh
5.2.3.1 México
5.2.3.2 Brazil
5.2.3.3 Phần còn lại của Mỹ Latinh
5.2.4 Châu á Thái Bình Dương
5.2.4.1 Nhật Bản
5.2.4.2 Hàn Quốc
5.2.4.3 Trung Quốc
5.2.4.4 Ấn Độ
5.2.4.5 Châu Úc
5.2.4.6 Việt Nam
5.2.4.7 Malaysia
5.2.4.8 Indonesia
5.2.4.9 Philippin
5.2.4.10 nước Thái Lan
5.2.4.11 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
5.2.5 Trung Đông và Châu Phi
5.2.5.1 Ả Rập Saudi
5.2.5.2 Iran
5.2.5.3 Ai Cập
5.2.5.4 Của riêng tôi
5.2.5.5 Nam Phi
5.2.5.6 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
6. CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG
6.1 Dân số mắc bệnh tiểu đường loại 1
6.2 Dân số mắc bệnh tiểu đường loại 2
7. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
7.1 Hồ sơ công ty
7.1.1 Merck And Co.
7.1.2 AstraZeneca
7.1.3 Bristol Myers Squibb
7.1.4 Novartis
7.1.5 Takeda Pharmaceuticals
7.1.6 Eli Lilly and Company
7.1.7 Boehringer Ingelheim
7.1.8 Pfizer
7.1.9 GlaxoSmithKline
7.2 Phân tích cổ phiếu công ty
7.2.1 Merck và Co.
7.2.2 AstraZeneca
7.2.3 Dược phẩm Takeda
7.2.4 Novartis
7.2.5 Người khác
8. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
Phân khúc ngành công nghiệp chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4)
Thuốc ức chế Dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4) là nhóm thuốc dược lý để điều trị bệnh tiểu đường Loại 2. Chúng giúp kiểm soát đường huyết bằng cách tăng mức độ incretin hoạt động. Thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) được phân thành các loại thuốc (Januvia (Sitagliptin), Onglyza (Saxagliptin), Tradjenta (Linagliptin), Vipidia (Alogliptin), Galvus (Vildagliptin) và các loại khác) và địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi và Châu Mỹ Latinh). Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) và khối lượng (tính bằng đơn vị triệu) cho các phân khúc trên. Hơn nữa, báo cáo sẽ bao gồm phân tích theo từng phân khúc (giá trị và khối lượng) cho tất cả các quốc gia được đề cập trong Mục lục.
Thuốc | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Địa lý | ||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||
|
Câu hỏi thường gặp về chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4)
Thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) lớn đến mức nào?
Chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Quy mô thị trường dự kiến sẽ đạt 11,59 tỷ USD vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 2,78% để đạt 13,30 tỷ USD vào năm 2029.
Quy mô thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) hiện tại là bao nhiêu?
Vào năm 2024, quy mô thị trường chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) dự kiến sẽ đạt 11,59 tỷ USD.
Ai là người đóng vai trò chính trong thị trường chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4)?
Merck, AstraZeneca, Boehringer Ingelheim Pharmaceuticals Inc., Pfizer Inc., Eli Lilly and Company là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4).
Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4)?
Châu Mỹ Latinh được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4)?
Vào năm 2024, Châu Á - Thái Bình Dương chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường Thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4).
Thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) này hoạt động trong những năm nào và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?
Vào năm 2023, Quy mô thị trường các chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) ước tính đạt 11,28 tỷ USD. Báo cáo bao gồm các chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Quy mô thị trường lịch sử trong các năm 2018, 2019, 2020, 2021 , 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo Quy mô thị trường của chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành thuốc ức chế DPP 4
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Thuốc ức chế DPP 4 năm 2024, do Mordor Intelligence™ Industry Report tạo ra. Phân tích chất ức chế DPP 4 bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.