Phân tích thị phần và quy mô thị trường điều trị táo bón - Dự báo và xu hướng tăng trưởng (2024 - 2029)

Báo cáo bao gồm thị phần và xu hướng táo bón vô căn mãn tính toàn cầu. Thị trường được phân chia theo các loại thuốc trị liệu (Thuốc nhuận tràng, Thuốc kích hoạt kênh clorua, Thuốc đối kháng thụ thể Mu-Opioid ngoại biên, Thuốc chủ vận GC-C và các loại khác), Loại bệnh (Táo bón vô căn mãn tính (CIC), Hội chứng ruột kích thích kèm táo bón (IBS-C) và táo bón do opioid (OIC)), Kênh phân phối (Bệnh viện, Nhà thuốc, Nhà thuốc bán lẻ và Nhà thuốc trực tuyến) và Địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ). Giá trị được cung cấp bằng (triệu USD) cho các phân khúc trên.

Phân tích thị phần và quy mô thị trường điều trị táo bón - Dự báo và xu hướng tăng trưởng (2024 - 2029)

Quy mô thị trường điều trị táo bón

Thị trường điều trị táo bón
Giai Đoạn Nghiên Cứu 2019 - 2029
Năm Cơ Sở Để Ước Tính 2023
CAGR 6.90 %
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất Bắc Mỹ
Thị Trường Lớn Nhất Châu á Thái Bình Dương
Tập Trung Thị Trường Thấp

Các bên chính

Thị trường điều trị táo bón toàn cầu Major Players

* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào

Phân tích thị trường điều trị táo bón

Thị trường điều trị táo bón dự kiến ​​​​sẽ đạt tốc độ CAGR gần 6,9% trong giai đoạn dự báo 2022-2027.

Sự bùng phát của đại dịch COVID-19 đã dẫn đến việc giảm số lượng bệnh nhân đến khám, từ đó làm giảm số lượng bệnh nhân lựa chọn điều trị táo bón, từ đó ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của thị trường. Tuy nhiên, khi bắt đầu, SARS-CoV-2 chủ yếu tấn công hệ hô hấp vì nó là điểm xâm nhập chính của vật chủ, nhưng nó cũng có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan. Theo nghiên cứu Tác động của COVID-19 đối với những người mắc Hội chứng ruột kích thích và chứng lo âu và/hoặc trầm cảm đi kèm, được công bố trên Tạp chí Khoa tiêu hóa lâm sàng vào tháng 2 năm 2022, những người mắc hội chứng ruột kích thích và mắc chứng lo âu và/hoặc trầm cảm đi kèm có nhiều triệu chứng hơn và chất lượng cuộc sống thấp hơn so với những người chỉ mắc hội chứng ruột kích thích. Theo kết quả nghiên cứu, đại dịch COVID-19 hiện nay có khả năng làm trầm trọng thêm các triệu chứng ở những người mắc hội chứng ruột kích thích và cũng mắc chứng lo âu hoặc trầm cảm. Do đó, sự bùng phát COVID-19 và các triệu chứng tiếp theo dự kiến ​​sẽ ảnh hưởng đến thị trường điều trị táo bón toàn cầu trong giai đoạn dự báo.

Yếu tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường là số lượng bệnh nhân lão khoa ngày càng tăng. Những bệnh nhân này sử dụng các thuốc giảm đau như morphine, hydromorphone, codeine, v.v. làm đơn thuốc điều trị chứng đau mãn tính không phải do ung thư, gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng đối với hệ tiêu hóa dẫn đến nhu cầu rất lớn về thuốc trị táo bón. Ví dụ, theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh vào tháng 11 năm 2021, số lượng đơn thuốc OIC đã tăng thêm 153,3 triệu đơn thuốc vào năm 2019 và 142,8 triệu vào năm 2020. Do đó, số lượng bệnh nhân sử dụng opioid ngày càng tăng đòi hỏi phải có loại thuốc hiệu quả dành cho người nghiện Opioid. Bệnh táo bón (OIC) có khả năng thúc đẩy thị trường điều trị táo bón trong giai đoạn dự báo.

Dân số cao tuổi dự kiến ​​​​sẽ có tác động đáng kể đến thị trường được nghiên cứu vì những người trên 65 tuổi dễ mắc các bệnh mãn tính hơn. Người già có nguy cơ gặp các vấn đề liên quan đến táo bón cao gấp 5 lần so với người trẻ tuổi. Điều này là do chế độ ăn uống kém, thiếu đủ chất lỏng trong chế độ ăn, thiếu tập thể dục, sử dụng các loại thuốc cụ thể để điều trị các rối loạn y tế khác và thói quen đại tiện không thuận lợi là một số nguyên nhân gây ra khuynh hướng này. Theo Thông tin thực tế năm 2021 của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ dân số toàn cầu từ 60 tuổi trở lên sẽ tăng gần gấp đôi từ 12% lên 22% trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2050. Hơn nữa, theo Tổ chức Y tế Thế giới, đến năm 2030, cứ mỗi 6 người trên hành tinh này sẽ từ 60 tuổi trở lên. Số người từ 60 tuổi trở lên dự kiến ​​sẽ tăng từ 1 tỷ vào năm 2020 lên 1,4 tỷ vào năm 2050. Do đó, dân số lão khoa ngày càng tăng dự kiến ​​sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường mục tiêu trong giai đoạn dự báo. Tuy nhiên, sự phụ thuộc ngày càng tăng vào phần lớn các loại thuốc không kê đơn (OTC) dự kiến ​​sẽ cản trở thị trường mục tiêu ở một mức độ nhất định trong giai đoạn nghiên cứu.

Tổng quan ngành điều trị táo bón

Thị trường điều trị táo bón bị phân mảnh vừa phải và bao gồm một số người chơi chính. Một số công ty hiện đang thống trị thị trường là Takeda Pharmaceutical Company Ltd., Ironwood Pharmaceuticals, Inc., Salix Pharmaceuticals, Inc., Abbott Laboratories, AstraZeneca Plc, Cosmo Pharmaceuticals NV, Sanofi SA, Bayer AG, Valeant Pharmaceuticals International Inc. , Pfizer Inc., Synergy Pharmaceuticals, Inc., Công ty Dược phẩm Janssen và Boehringer Ingelheim GmbH.

Dẫn đầu thị trường điều trị táo bón

  1. Takeda Pharmaceutical Company Ltd

  2. Ironwood Pharmaceuticals, Inc.

  3. AstraZeneca Plc

  4. Salix Pharmaceuticals

  5. Sanofi S.A.

  6. * Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Hình1.jpg
Cần Thêm Chi Tiết Về Người Chơi Và Đối Thủ Trên Thị Trường?
Tải xuống mẫu

Tin tức thị trường điều trị táo bón

  • Vào tháng 5 năm 2022, EA Pharma và Mochida Pharmaceutical đã ra mắt 'MOVICOL HD', một phương pháp điều trị táo bón mãn tính tại Nhật Bản.
  • Vào tháng 4 năm 2022, Ardelyx, Inc. đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (USFDA) cấp phép cho IBSRELA. Đây là thuốc ức chế NHE3 để điều trị hội chứng ruột kích thích kèm táo bón (IBS-C) ở người lớn.

Báo cáo thị trường điều trị táo bón - Mục lục

1. GIỚI THIỆU

  • 1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
  • 1.2 Phạm vi nghiên cứu

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3. TÓM TẮT TÓM TẮT

4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG

  • 4.1 Tổng quan thị trường
  • 4.2 Trình điều khiển thị trường
    • 4.2.1 Gia tăng dân số lão khoa và thay đổi thói quen ăn kiêng
    • 4.2.2 Tỷ lệ mắc cao hội chứng ruột kích thích kèm táo bón (IBS-C), táo bón do opioid (OIC) và táo bón mãn tính
    • 4.2.3 Phát triển các loại thuốc và quy trình điều trị mới nhất
  • 4.3 Hạn chế thị trường
    • 4.3.1 Tăng sự phụ thuộc vào phần lớn các loại thuốc không kê đơn (OTC)
    • 4.3.2 Bệnh nhân thiếu nhận thức và miễn cưỡng do tác dụng phụ của thuốc táo bón do opioid (OIC)
  • 4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
    • 4.4.1 Mối đe dọa của những người mới
    • 4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
    • 4.4.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
    • 4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
    • 4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh

5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường theo giá trị - triệu USD)

  • 5.1 Bởi trị liệu
    • 5.1.1 Thuốc nhuận tràng
    • 5.1.2 Chất kích hoạt kênh clorua
    • 5.1.3 Thuốc đối kháng thụ thể Mu-Opioid hoạt động ngoại vi
    • 5.1.4 Chất chủ vận GC-C
    • 5.1.5 Người khác
  • 5.2 Theo loại bệnh
    • 5.2.1 Táo bón vô căn mãn tính (CIC)
    • 5.2.2 Hội chứng ruột kích thích kèm táo bón (IBS-C)
    • 5.2.3 Táo bón do opioid (OIC)
  • 5.3 Theo kênh phân phối
    • 5.3.1 Nhà thuốc bệnh viện
    • 5.3.2 Nhà thuốc bán lẻ
    • 5.3.3 Hiệu thuốc trực tuyến
  • 5.4 Địa lý
    • 5.4.1 Bắc Mỹ
    • 5.4.1.1 Hoa Kỳ
    • 5.4.1.2 Canada
    • 5.4.1.3 México
    • 5.4.2 Châu Âu
    • 5.4.2.1 nước Đức
    • 5.4.2.2 Vương quốc Anh
    • 5.4.2.3 Pháp
    • 5.4.2.4 Nước Ý
    • 5.4.2.5 Tây ban nha
    • 5.4.2.6 Phần còn lại của châu Âu
    • 5.4.3 Châu á Thái Bình Dương
    • 5.4.3.1 Trung Quốc
    • 5.4.3.2 Nhật Bản
    • 5.4.3.3 Ấn Độ
    • 5.4.3.4 Châu Úc
    • 5.4.3.5 Hàn Quốc
    • 5.4.3.6 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
    • 5.4.4 Trung Đông và Châu Phi
    • 5.4.4.1 GCC
    • 5.4.4.2 Nam Phi
    • 5.4.4.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
    • 5.4.5 Nam Mỹ
    • 5.4.5.1 Brazil
    • 5.4.5.2 Argentina
    • 5.4.5.3 Phần còn lại của Nam Mỹ

6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH

  • 6.1 Hồ sơ công ty
    • 6.1.1 Takeda Pharmaceutical Company Ltd.
    • 6.1.2 Ironwood Pharmaceuticals, Inc.
    • 6.1.3 Salix Pharmaceuticals, Inc.
    • 6.1.4 Abbott Laboratories
    • 6.1.5 AstraZeneca Plc
    • 6.1.6 Cosmo Pharmaceuticals NV
    • 6.1.7 Sanofi S.A.
    • 6.1.8 Bayer AG
    • 6.1.9 Valeant Pharmaceuticals International Inc.
    • 6.1.10 Pfizer Inc.
    • 6.1.11 Synergy Pharmaceuticals, Inc.
    • 6.1.12 Janssen Pharmaceutical Company
    • 6.1.13 Boehringer Ingelheim GmbH

7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI

** Tùy thuộc vào Tình Trạng Sẵn Có
Bạn có thể mua các phần của Báo cáo này. Kiểm tra giá cho các phần cụ thể
Nhận Báo Giá Thanh Lý Ngay

Phân khúc ngành điều trị táo bón

Theo phạm vi của báo cáo, táo bón là một tình trạng bệnh lý phổ biến ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của một cá nhân và táo bón kéo dài có thể là triệu chứng của các bệnh và rối loạn nghiêm trọng hơn. Người ta ước tính nó sẽ ảnh hưởng đến mỗi cá nhân một lần trong đời. Táo bón có thể thỉnh thoảng, kéo dài trong vài tuần, hoặc có thể mãn tính, kéo dài trong thời gian dài hơn và tái phát. Do đó, nó có thể liên quan đến các tình trạng khác như hội chứng ruột kích thích hoặc tiêu thụ opioid. Thị trường điều trị táo bón được phân chia theo phương pháp trị liệu (thuốc nhuận tràng, chất kích hoạt kênh clorua, thuốc đối kháng thụ thể Mu-opioid tác dụng ngoại biên, chất chủ vận GC-C và các loại khác), loại bệnh (táo bón vô căn mãn tính (CIC), hội chứng ruột kích thích kèm táo bón (IBS- C) và táo bón do opioid (OIC)), kênh phân phối (bệnh viện, nhà thuốc, nhà thuốc bán lẻ và hiệu thuốc trực tuyến) và địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi, và Nam Mỹ ). Báo cáo thị trường cũng bao gồm quy mô và xu hướng thị trường ước tính cho 17 quốc gia khác nhau trên các khu vực chính trên toàn cầu. Báo cáo đưa ra giá trị (triệu USD) cho các phân khúc trên.

Bởi trị liệu Thuốc nhuận tràng
Chất kích hoạt kênh clorua
Thuốc đối kháng thụ thể Mu-Opioid hoạt động ngoại vi
Chất chủ vận GC-C
Người khác
Theo loại bệnh Táo bón vô căn mãn tính (CIC)
Hội chứng ruột kích thích kèm táo bón (IBS-C)
Táo bón do opioid (OIC)
Theo kênh phân phối Nhà thuốc bệnh viện
Nhà thuốc bán lẻ
Hiệu thuốc trực tuyến
Địa lý Bắc Mỹ Hoa Kỳ
Canada
México
Địa lý Châu Âu nước Đức
Vương quốc Anh
Pháp
Nước Ý
Tây ban nha
Phần còn lại của châu Âu
Địa lý Châu á Thái Bình Dương Trung Quốc
Nhật Bản
Ấn Độ
Châu Úc
Hàn Quốc
Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
Địa lý Trung Đông và Châu Phi GCC
Nam Phi
Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
Địa lý Nam Mỹ Brazil
Argentina
Phần còn lại của Nam Mỹ
Cần một khu vực hoặc phân khúc khác?
Tùy chỉnh ngay

Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường điều trị táo bón

Quy mô thị trường điều trị táo bón toàn cầu hiện nay là bao nhiêu?

Thị trường điều trị táo bón toàn cầu dự kiến ​​​​sẽ đạt tốc độ CAGR là 6,90% trong giai đoạn dự báo (2024-2029)

Ai là người chơi chính trong thị trường điều trị táo bón toàn cầu?

Takeda Pharmaceutical Company Ltd, Ironwood Pharmaceuticals, Inc., AstraZeneca Plc, Salix Pharmaceuticals, Sanofi S.A. là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Điều trị Táo bón Toàn cầu.

Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường Điều trị Táo bón Toàn cầu?

Bắc Mỹ được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).

Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường điều trị táo bón toàn cầu?

Năm 2024, Châu Á Thái Bình Dương chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường Điều trị Táo bón Toàn cầu.

Thị trường điều trị táo bón toàn cầu này bao gồm những năm nào?

Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử Thị trường Điều trị Táo bón Toàn cầu trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường Điều trị Táo bón Toàn cầu trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.

Báo cáo ngành điều trị táo bón

Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu Điều trị táo bón năm 2024 do Mordor Intelligence™ Industry Report tạo ra. Phân tích điều trị táo bón bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.