Quy mô thị trường quán ăn nhẹ Trung Quốc
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 | |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 | |
Giai Đoạn Dữ Liệu Dự Báo | 2024 - 2029 | |
Giai Đoạn Dữ Liệu Lịch Sử | 2019 - 2022 | |
CAGR | 9.77 % | |
Tập Trung Thị Trường | Thấp | |
Những người chơi chính |
||
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Phân tích thị trường quán ăn nhẹ Trung Quốc
Thị trường quán ăn nhanh Trung Quốc được dự báo sẽ đạt 96,33 triệu USD vào năm 2025, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 9,77% trong giai đoạn dự báo.
Nhu cầu về các quán ăn nhanh ở Trung Quốc đã tăng lên trong những năm gần đây do dân số già ở nước này đang tăng lên đáng kể. Thực phẩm tiện lợi tự nhiên và bổ dưỡng đang có nhu cầu cao do mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Hơn nữa, các thanh đồ ăn nhẹ làm từ đậu nành được đông đảo người dân Trung Quốc yêu thích.
Tuy nhiên, với lối sống và sở thích thay đổi của người tiêu dùng cũng như ảnh hưởng của văn hóa phương Tây, ngành công nghiệp quán ăn nhanh trong nước đang phát triển với tốc độ đáng kể.
.
Granola/Muesli Bar đang có nhu cầu
Granola có giá trị dinh dưỡng cao vì nó chứa vitamin, khoáng chất và các chất dinh dưỡng thiết yếu khác, chẳng hạn như chất xơ, natri, kali, kẽm, phốt pho, magiê, canxi, vitamin E và C, niacin, sắt và thiamin. Thành phần dinh dưỡng cao của granola, cùng với bao bì tiện lợi ở dạng thanh, hiện được mọi lứa tuổi trong nước tiêu thụ, đặc biệt là bởi những người đi bộ đường dài, cắm trại hoặc đeo ba lô, nhờ trọng lượng nhẹ, cùng với giá trị dinh dưỡng phong phú. Nhận thức về sức khỏe của người tiêu dùng Trung Quốc tác động đến quyết định mua hàng của họ, do đó, các thanh granula/muesli đã trở nên phổ biến trong những năm qua nhờ vào chế độ ăn uống của những người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe. Các công ty toàn cầu hoạt động trên thị trường đang tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ cho các công ty địa phương, bằng cách cung cấp nhiều loại quán ăn nhanh cho người tiêu dùng ở Trung Quốc.
Doanh số bán hàng trực tuyến đang bùng nổ trong tổng doanh số bán lẻ ở Trung Quốc
Doanh số bán lẻ trực tuyến của Trung Quốc đã tăng trưởng đáng kể trong những năm qua, điều này mang lại cơ hội lớn hơn cho người tiêu dùng Trung Quốc để đáp ứng nhu cầu về thực phẩm bổ sung sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp với lối sống bận rộn của họ. Vai trò quyền lực ngày càng tăng của thương mại điện tử đang cản trở việc bán đồ ăn nhẹ trực tuyến vốn được coi là một lựa chọn ăn vặt lành mạnh và bổ dưỡng đối với người tiêu dùng. Thế hệ Millennials ở nước này đang thúc đẩy mạnh mẽ doanh số bán đồ ăn nhanh khi một nhà bán lẻ trực tuyến lớn đang có đà phát triển. Rào cản gia nhập thấp và chi phí sản xuất thấp ở Trung Quốc thu hút một lượng lớn các nhà sản xuất và nhà đầu tư thanh đồ ăn nhẹ vào nước này.
Tổng quan về ngành công nghiệp quán ăn nhẹ Trung Quốc
Thị trường quán ăn nhanh là một thị trường có tính phân mảnh cao do có sự hiện diện của cả các công ty địa phương và toàn cầu như Nestle SA, Calbee Inc., Kellogg Co., PepsiCo Inc., và các công ty khác. Các công ty toàn cầu hoạt động trên thị trường đang tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ cho các công ty địa phương, bằng cách cung cấp nhiều loại quán ăn nhanh cho người tiêu dùng ở Trung Quốc. Các nhà sản xuất đang cung cấp các sản phẩm thanh ăn nhẹ hướng tới mục tiêu, chẳng hạn như sản phẩm có công bố về chức năng, dựa trên thành phần chức năng được tích hợp trong sản phẩm. Các nhà sản xuất đang cung cấp các sản phẩm thanh ăn nhẹ hướng tới mục tiêu, chẳng hạn như sản phẩm có công bố về chức năng, dựa trên thành phần chức năng được tích hợp trong sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thanh dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe.
Dẫn đầu thị trường quán ăn nhẹ Trung Quốc
Kellogg’s Company
General Mills
Nestle S.A
Pepsico Inc
Clif Bar & Company
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Báo cáo thị trường quán ăn nhẹ Trung Quốc - Mục lục
-
1. GIỚI THIỆU
-
1.1 Sản phẩm nghiên cứu
-
1.2 Giả định nghiên cứu
-
1.3 Phạm vi nghiên cứu
-
-
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
-
3.1 Tổng quan thị trường
-
-
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
-
4.1 Trình điều khiển thị trường
-
4.2 Hạn chế thị trường
-
4.3 Phân tích năm lực lượng của Porter
-
4.3.1 Mối đe dọa của những người mới
-
4.3.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
-
4.3.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
-
4.3.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
-
4.3.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
-
-
-
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG
-
5.1 Theo loại sản phẩm
-
5.1.1 Thanh ngũ cốc
-
5.1.1.1 Thanh Granola/Muesli
-
5.1.1.2 Thanh ngũ cốc khác
-
-
5.1.2 Thanh năng lượng
-
-
5.2 Theo kênh phân phối
-
5.2.1 Siêu thị/Đại siêu thị
-
5.2.2 Cửa hang tiện lợi
-
5.2.3 Nhà bán lẻ chuyên nghiệp
-
5.2.4 Cửa hàng bán lẻ trực tuyến
-
5.2.5 Người khác
-
-
-
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
-
6.1 Các công ty năng động nhất
-
6.2 Chiến lược được áp dụng nhiều nhất
-
6.3 Phân tích thị phần
-
6.4 Hồ sơ công ty
-
6.4.1 Kelloggs Company
-
6.4.2 General Mills
-
6.4.3 Nestle S.A
-
6.4.4 Pepsico Inc
-
6.4.5 Clif Bar & Company
-
6.4.6 Post Holdings
-
6.4.7 Lotus Bakeries
-
6.4.8 Mars, Incorporated
-
-
-
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
Phân khúc ngành công nghiệp quán ăn nhẹ Trung Quốc
Các loại thanh đồ ăn nhẹ khác nhau có mặt trên thị trường Trung Quốc bao gồm thanh ngũ cốc, thanh granola/muesli, các thanh ngũ cốc khác, thanh năng lượng và các thanh ăn nhẹ khác. Những quán ăn nhanh này có sẵn cho người tiêu dùng đến các kênh phân phối khác nhau như siêu thị/đại siêu thị, cửa hàng tiện lợi, nhà bán lẻ chuyên biệt, bán lẻ trực tuyến, cửa hàng đa dạng, máy bán hàng tự động và các kênh phân phối khác. Nhu cầu của người tiêu dùng về các thanh đồ ăn nhẹ tự nhiên và tốt cho sức khỏe đang thúc đẩy mạnh mẽ doanh số bán hàng của họ thông qua các kênh phân phối này.
Theo loại sản phẩm | ||||||
| ||||||
|
Theo kênh phân phối | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Định nghĩa thị trường
- Vehicle Types - Passenger Vehicles, Commercial Vehicles and Motorcycles are the vehicle types considered under the automotive lubricants market.
- Product Types - For the purpose of this study, lubricant products such as engine oils, transmission oils, greases and hydraulic fluids are taken into consideration.
- Service Refill - Service refill is the primary factor considered while accounting the lubricant consumption for each of the vehicle segments, under the study.
- Factory Fill - First lubricant fill-ups for newly produced vehicles are considered.
Phương Pháp Nghiên Cứu
Mordor Intelligence tuân theo một phương pháp bốn bước trong tất cả các báo cáo của chúng tôi.