Quy mô thị trường polyme phân hủy sinh học
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Thể Tích Thị Trường (2024) | 0.71 triệu tấn |
Thể Tích Thị Trường (2029) | 1.85 triệu tấn |
CAGR(2024 - 2029) | 21.10 % |
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất | Châu á Thái Bình Dương |
Thị Trường Lớn Nhất | Châu Âu |
Tập Trung Thị Trường | Trung bình |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường polyme phân hủy sinh học
Quy mô thị trường polyme phân hủy sinh học ước tính là 0,71 triệu tấn vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 1,85 triệu tấn vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 21,10% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Các polyme phân hủy sinh học có lợi thế hơn các polyme không phân hủy sinh học vì chúng ít độc hơn, ít tác dụng phụ hơn, giúp cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân và duy trì sự ổn định của thuốc. Do đó, việc tạm dừng sản xuất hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng trên toàn cầu không chỉ ảnh hưởng đến nhu cầu mà còn ảnh hưởng đến việc sản xuất các polyme phân hủy sinh học. Kịch bản thị trường như vậy xảy ra vào năm 2020 được cho là sẽ cắt giảm mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu từ 3% đến 6% trong năm.
- Yếu tố chính thúc đẩy nghiên cứu thị trường là các chính sách thuận lợi của chính phủ nhằm thúc đẩy nhựa sinh học. Ngoài ra, việc sử dụng nhiều bao bì linh hoạt có thể sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường.
- Mặt khác, giá polyme phân hủy sinh học cao hơn so với polyme gốc dầu mỏ dự kiến sẽ cản trở sự tăng trưởng của thị trường.
- Nhựa phân hủy sinh học đang ngày càng được sử dụng trong các ứng dụng thích hợp, chẳng hạn như trong ngành công nghiệp khí đá phiến (nơi chúng được sử dụng trong quá trình thủy lực), các sản phẩm vệ sinh và trong ngư cụ, cùng với các ứng dụng khác, chúng được dự đoán sẽ là cơ hội cho thị trường trong tương lai.
Xu hướng thị trường polyme phân hủy sinh học
Nhu cầu ngày càng tăng từ ngành bao bì
- Polyme phân hủy sinh học được sử dụng trong cả ứng dụng đóng gói linh hoạt và cứng nhắc. Các polyme phân hủy sinh học được sử dụng để bọc thực phẩm hữu cơ cũng như các sản phẩm cao cấp và có thương hiệu với các yêu cầu cụ thể.
- Theo European Bioplastics, năng lực sản xuất nhựa sinh học toàn cầu (trong đó polyme phân hủy sinh học chiếm khoảng 40% thị trường) dự kiến sẽ tăng từ 2,2 triệu tấn vào năm 2022 lên 6,3 triệu tấn vào năm 2027. Khoảng 50% khối lượng là được sử dụng cho thị trường bao bì, đây là phân khúc thị trường lớn nhất trong ngành nhựa sinh học.
- Trong các ứng dụng đóng gói cứng, polyme phân hủy sinh học được sử dụng trong đóng gói mỹ phẩm, chẳng hạn như kem và son môi, cũng như chai nước giải khát và nhiều sản phẩm khác. PLA được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng đóng gói cứng.
- Khả năng phân hủy sinh học là một thành phần quan trọng của bao bì thực phẩm dễ hư hỏng. Các giải pháp đóng gói linh hoạt như màng và khay, đặc biệt thích hợp cho các sản phẩm tươi sống như trái cây và rau quả vì chúng cho phép thời hạn sử dụng lâu hơn.
- Ở Châu Âu và Bắc Mỹ, mức tiêu thụ polyme phân hủy sinh học ngày càng tăng do các quy định nghiêm ngặt của chính phủ cấm sử dụng nhựa làm từ dầu mỏ, cùng với việc sử dụng ngày càng nhiều polyme phân hủy sinh học trong bao bì cứng cho chai lọ ở những nơi này. vùng.
- Sự tăng trưởng của ngành bao bì ở các khu vực đang phát triển, như Châu Á - Thái Bình Dương, Nam Mỹ và Trung Đông, dự kiến sẽ tăng trong giai đoạn dự báo do các tiêu chuẩn đóng gói thực phẩm được cải thiện của các tổ chức an toàn và thực phẩm khác nhau ở những khu vực này. Đổi lại, nó dự kiến sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường polyme phân hủy sinh học trong giai đoạn dự báo.
- Do các yếu tố nói trên, thị trường polyme phân hủy sinh học dự kiến sẽ tăng trưởng với nhu cầu ngày càng tăng từ ngành bao bì trong giai đoạn dự báo.
Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương
- Ở châu Á - Thái Bình Dương, Trung Quốc là nền kinh tế lớn nhất tính theo GDP. Các nhà sản xuất nhựa Trung Quốc chiếm gần 29% sản lượng nhựa toàn cầu đang tập trung vào việc tăng cường sử dụng ngô, đường và các loại cây trồng khác để phát triển nhựa phân hủy sinh học do lo ngại về ô nhiễm môi trường đã khuyến khích các chỉ thị từ Bắc Kinh và triển vọng cấm các loại nhựa thông thường. nhựa dùng một lần nhựa không phân hủy sinh học, chẳng hạn như dao kéo, túi nhựa và bao bì.
- Theo Interpak 2023, Trung Quốc nắm giữ thị phần đáng kể trên thị trường bao bì mềm toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của thị trường bao bì mềm trong nước cho đến năm 2022 là khoảng 8%, trong khi tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm trên toàn cầu là khoảng 4,3%. Sự tăng trưởng này trong ngành bao bì chủ yếu được thúc đẩy bởi sự phát triển kinh tế năng động, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Người tiêu dùng đang chuyển sang sử dụng bao bì an toàn, tiện lợi, độc đáo và thân thiện với môi trường hơn.
- Người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến vật liệu dùng làm bao bì cũng như tác động của chúng đối với sức khỏe và môi trường. Vì vậy, các công ty đang tập trung chuyển đổi sang bao bì nhựa có khả năng phân hủy sinh học.
- Bao bì thực phẩm và đồ uống là động lực chính thúc đẩy nhu cầu về polyme phân hủy sinh học. Theo Interpak 2023, tổng doanh số bán lẻ bao bì thực phẩm của Trung Quốc vào năm 2023 đạt 447.066 triệu chiếc.
- Ngoài ra, Trung Quốc còn có sự hiện diện đáng kể trong việc sản xuất số lượng lớn nhựa, tạo ra doanh thu từ xuất khẩu thương mại, từ đó tạo ra năng lực sản xuất đáng kể cho các công ty đóng gói khác nhau. Theo Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), năm 2021, Trung Quốc xuất khẩu nhựa và các mặt hàng trị giá khoảng 131,07 tỷ USD, tăng 36% về xuất khẩu so với năm trước, trị giá khoảng 96,38 tỷ USD.
- Lớp phủ màng nhựa trong ngành nông nghiệp Trung Quốc đã đóng một vai trò quan trọng do tác dụng của nó đối với sự nóng lên của đất, bảo tồn độ ẩm và kiểm soát cỏ dại. Tiêu chuẩn sử dụng màng nhựa đã được cải thiện và các kỹ thuật phù hợp đang được phát triển cho màng nhựa đa năng, cơ giới hóa công nghệ tái chế chất thải và thay thế polythene bằng màng polymer phân hủy sinh học. Công nghệ phủ màng nhựa phân hủy sinh học này đã giúp tăng 20-50% năng suất cây trồng có hạt và đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo nguồn cung nông sản trong nước.
- Do đó, thị trường polyme phân hủy sinh học ở Trung Quốc dự kiến sẽ có sự tăng trưởng trong giai đoạn dự báo do xu hướng như vậy trong các ngành công nghiệp người dùng cuối.
Tổng quan về ngành công nghiệp polyme phân hủy sinh học
Thị trường toàn cầu về polyme phân hủy sinh học được củng cố một phần, với một phần thị trường nằm trong tay công ty dẫn đầu thị trường trong từng phân khúc sản phẩm. Các công ty lớn nắm giữ thị phần đáng kể (không theo bất kỳ thứ tự cụ thể nào) là NatureWorks LLC, Novamont SpA, BASF SE, Total Corbion PLA và Eastman Chemical Company, cùng nhiều công ty khác.
Dẫn đầu thị trường polyme phân hủy sinh học
-
NatureWorks LLC
-
BASF SE
-
Novamont S.p.A
-
Total Corbion PLA
-
Eastman Chemical Company
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường polyme phân hủy sinh học
- Tháng 4 năm 2023 NatureWorks giới thiệu Ingeo 6500D cho các ứng dụng vải không dệt và nhờ đó, công ty đã mở rộng việc sử dụng polyme sinh học Ingeo trong các ứng dụng vệ sinh. Ingeo 6500D mang lại sức mạnh và sự mềm mại, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thương hiệu về các sản phẩm được sản xuất bằng vật liệu bền vững.
- Tháng 5 năm 2022 NatureWorks và CJ Bio ký kết thỏa thuận thương mại hóa các giải pháp polyme sinh học mới. Các công ty đang có kế hoạch sản xuất polyme sinh học hiệu suất cao bằng sự kết hợp giữa công nghệ vật liệu sinh học NatureWorks Ingeo và polyhydroxyalkanoate (PHA) của CJ Bio để sử dụng trong bao bì thực phẩm, chăm sóc cá nhân và các ứng dụng khác.
Báo cáo thị trường polyme phân hủy sinh học - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Giả định nghiên cứu
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
4.1 Trình điều khiển
4.1.1 Chính sách thuận lợi của Chính phủ thúc đẩy nhựa sinh học
4.1.2 Tăng cường sử dụng bao bì linh hoạt
4.1.3 Trình điều khiển khác
4.2 Hạn chế
4.2.1 Giá cao hơn so với polyme gốc dầu mỏ
4.2.2 Những hạn chế khác
4.3 Phân tích chuỗi giá trị ngành
4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.4.1 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.4.2 Quyền thương lượng của người tiêu dùng
4.4.3 Mối đe dọa của những người mới
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm và dịch vụ thay thế
4.4.5 Mức độ cạnh tranh
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường tính theo khối lượng)
5.1 Kiểu
5.1.1 Nhựa làm từ tinh bột
5.1.2 Axit Polylactic (PLA)
5.1.3 Polyhydroxy Alkanoat (PHA)
5.1.4 Polyesters (PBS, PBAT và PCL)
5.1.5 Dẫn xuất xenluloza
5.2 Ngành người dùng cuối
5.2.1 Nông nghiệp
5.2.2 Dệt may
5.2.3 Hàng Tiêu Dùng (Điện Tử Tiêu Dùng)
5.2.4 Bao bì
5.2.5 Chăm sóc sức khỏe
5.2.6 Các ngành người dùng cuối khác
5.3 Địa lý
5.3.1 Châu á Thái Bình Dương
5.3.1.1 Trung Quốc
5.3.1.2 Ấn Độ
5.3.1.3 Nhật Bản
5.3.1.4 Hàn Quốc
5.3.1.5 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
5.3.2 Bắc Mỹ
5.3.2.1 Hoa Kỳ
5.3.2.2 Canada
5.3.2.3 México
5.3.3 Châu Âu
5.3.3.1 nước Đức
5.3.3.2 Vương quốc Anh
5.3.3.3 Nước Ý
5.3.3.4 Pháp
5.3.3.5 Phần còn lại của châu Âu
5.3.4 Nam Mỹ
5.3.4.1 Brazil
5.3.4.2 Argentina
5.3.4.3 Phần còn lại của Nam Mỹ
5.3.5 Trung Đông & Châu Phi
5.3.5.1 Ả Rập Saudi
5.3.5.2 Nam Phi
5.3.5.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
6.1 Sáp nhập và mua lại, liên doanh, hợp tác và thỏa thuận
6.2 Thị phần (%)**/Phân tích xếp hạng
6.3 Các chiến lược được áp dụng bởi những người chơi hàng đầu
6.4 Hồ sơ công ty
6.4.1 BASF SE
6.4.2 Biome Technologies plc
6.4.3 BIOTEC Biologische Naturverpackungen GmbH & Co. KG
6.4.4 Cardia Bioplastics
6.4.5 Danimer Scientific
6.4.6 DuPont
6.4.7 Eastman Chemical Company
6.4.8 FKuR
6.4.9 Merck KGaA
6.4.10 Mitsubishi Chemical Group Corporation
6.4.11 NatureWorks LLC
6.4.12 Novamont S.p.A.
6.4.13 TEIJIN LIMITED
6.4.14 Total Corbion PLA
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
7.1 Việc sử dụng ngày càng tăng trong ngành công nghiệp điện tử
7.2 Tăng cường ứng dụng trong ngành y tế
Phân khúc ngành công nghiệp polyme phân hủy sinh học
Các polyme phân hủy sinh học được sản xuất cả tự nhiên và tổng hợp, chủ yếu bao gồm các nhóm chức khác nhau như este, amit và các nhóm chức khác. Các polyme này cũng ngày càng được sử dụng nhiều cho các ứng dụng khác nhau do lượng khí thải carbon ít hoặc không có.
Thị trường polyme phân hủy sinh học được phân chia theo loại sản phẩm, ngành người dùng cuối và địa lý. Theo loại sản phẩm, thị trường được phân chia thành nhựa làm từ tinh bột, axit polylactic, polyhydroxyalkanoates và các dẫn xuất cellulose. Theo ngành công nghiệp của người dùng cuối, thị trường được phân chia thành nông nghiệp, dệt may, hàng tiêu dùng, bao bì, chăm sóc sức khỏe và các ngành công nghiệp của người dùng cuối khác. Báo cáo cũng đề cập đến quy mô thị trường và dự báo về thị trường polyme phân hủy sinh học ở 15 quốc gia trên các khu vực chính.
Đối với mỗi phân khúc, quy mô và dự đoán thị trường được thực hiện dựa trên khối lượng (tấn).
Kiểu | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Ngành người dùng cuối | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Địa lý | ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường polyme phân hủy sinh học
Thị trường polyme phân hủy sinh học lớn đến mức nào?
Quy mô thị trường polyme phân hủy sinh học dự kiến sẽ đạt 0,71 triệu tấn vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 21,10% để đạt 1,85 triệu tấn vào năm 2029.
Quy mô thị trường polyme phân hủy sinh học hiện nay là bao nhiêu?
Vào năm 2024, quy mô Thị trường Polyme phân hủy sinh học dự kiến sẽ đạt 0,71 triệu tấn.
Ai là người chơi chính trong thị trường polyme phân hủy sinh học?
NatureWorks LLC, BASF SE, Novamont S.p.A, Total Corbion PLA, Eastman Chemical Company là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Polyme phân hủy sinh học.
Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường Polyme phân hủy sinh học?
Châu Á Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường Polyme phân hủy sinh học?
Vào năm 2024, Châu Âu chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường Polyme phân hủy sinh học.
Báo cáo ngành polyme phân hủy sinh học
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Polyme phân hủy sinh học năm 2024, do Báo cáo Công nghiệp Mordor Intelligence™ tạo ra. Phân tích Polyme phân hủy sinh học bao gồm triển vọng dự báo thị trường từ năm 2024 đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.