Quy mô thị trường thủy điện APAC
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2020 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
Giai Đoạn Dữ Liệu Dự Báo | 2024 - 2029 |
Giai Đoạn Dữ Liệu Lịch Sử | 2020 - 2022 |
CAGR | > 3.00 % |
Tập Trung Thị Trường | Cao |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường thủy điện APAC
Thị trường thủy điện châu Á-Thái Bình Dương dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR trên 3% trong giai đoạn dự báo.
- Trong trung hạn, các yếu tố như đầu tư ngày càng tăng vào các dự án năng lượng tái tạo và thủy điện cũng như nhu cầu cung cấp điện ổn định ngày càng tăng ở các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia được dự đoán sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường trong giai đoạn dự báo. Ngoài ra, sự hợp tác chiến lược ngày càng tăng ở các nước đang phát triển cũng đang hỗ trợ tăng trưởng thị trường.
- Mặt khác, chi phí ban đầu của một dự án thủy điện cao và yếu tố này được cho là sẽ hạn chế thị trường.
- Tuy nhiên, những tiến bộ công nghệ về hiệu quả và giảm chi phí sản xuất của các dự án thủy điện dự kiến sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho thị trường châu Á-Thái Bình Dương.
- Trung Quốc được đánh giá sẽ chiếm lĩnh thị trường do tăng cường đầu tư vào các dự án thủy điện.
Xu hướng thị trường thủy điện APAC
Phân khúc thủy điện nhỏ được dự đoán sẽ thống trị thị trường trong giai đoạn dự báo
- Phân khúc thủy điện nhỏ được dự đoán sẽ chiếm lĩnh thị trường trong giai đoạn dự báo do các yếu tố như đầu tư ngày càng tăng vào các đơn vị sản xuất năng lượng phi tập trung quy mô nhỏ ở các nước đang phát triển.
- Từ cuối thế kỷ 19, thủy điện quy mô nhỏ đã được sử dụng ở các vùng biệt lập để sản xuất điện. Hệ thống thủy điện quy mô nhỏ có thể được lắp đặt ở các sông suối nhỏ và trong mạng lưới cấp nước hiện có, chẳng hạn như nước uống và nước thải.
- Ngược lại với các hệ thống thủy điện quy mô lớn, các hệ thống thủy điện quy mô nhỏ có thể được lắp đặt với tác động môi trường ít hoặc không đáng kể đối với động vật hoang dã hoặc hệ sinh thái, chủ yếu là do hầu hết các nhà máy thủy điện nhỏ đều là công trình dòng chảy hoặc được triển khai trên cơ sở hạ tầng nước hiện có.
- Là nguồn năng lượng tái tạo, thủy điện quy mô nhỏ cung cấp cho các khu vực nông thôn hoặc đang phát triển một nguồn năng lượng bền vững, giá cả phải chăng do tính linh hoạt và chi phí đầu tư thấp.
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các hệ thống thủy điện quy mô nhỏ, chẳng hạn như đặc điểm địa điểm, quy mô của nhà máy điện và vị trí. Chi phí bảo trì của công nghệ này tương đối thấp so với các công nghệ khác.
- Theo Cơ quan Năng lượng tái tạo quốc tế (IRENA), khu vực châu Á - Thái Bình Dương ghi nhận công suất lắp đặt thủy điện là 608,72 GW vào năm 2021, cao hơn 4,1% so với năm 2020.
- Đầu tư ngày càng tăng vào điện khí hóa nông thôn ở các quốc gia này đang thúc đẩy nhu cầu về thủy điện nhỏ. Chẳng hạn, vào tháng 4 năm 2022, Fvel Energy công bố ký kết Hợp đồng thủy điện Nam Tăng 3 (2 x 8,75 MW) tại Việt Nam với các tổ máy Horizontal Francis. Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Trường Thành đang phát triển dự án. Dự án Thủy điện Nậm Tăng 3 tọa lạc tại tỉnh Yên Bái, Việt Nam và đây là Dự án thứ 8 của công ty tại tỉnh Yên Bái.
- Những lợi thế về môi trường, chi phí thấp khi xây dựng các loại nhà máy thủy điện này và việc tăng cường đầu tư vào phát triển các nhà máy thủy điện quy mô nhỏ dự kiến sẽ thúc đẩy phân khúc này trong giai đoạn dự báo.
Trung Quốc được kỳ vọng sẽ thống trị thị trường thủy điện châu Á - Thái Bình Dương
- Trung Quốc được dự đoán sẽ thống trị thị trường thủy điện nhỏ châu Á-Thái Bình Dương trong giai đoạn dự báo. Trung Quốc dẫn đầu khu vực châu Á - Thái Bình Dương về công suất thủy điện, tiếp theo là Ấn Độ và Nhật Bản.
- Số lượng dự án thủy điện nhỏ ngày càng tăng trong nước, cùng với mức đầu tư ngày càng tăng trong nước, là một số yếu tố nổi bật ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của thị trường. Thủy điện nhỏ (SHP) ở Trung Quốc có công suất lên tới 50 MW.
- Theo Hiệp hội Thủy điện Quốc tế, trên toàn cầu, 26 GW công suất thủy điện mới đã được đưa vào sử dụng vào năm 2021, tăng hơn 21 GW vào năm 2020. Phần lớn sự tăng trưởng này là do Trung Quốc, quốc gia chứng kiến gần 21 GW công suất mới được đưa vào sử dụng.
- Tính đến năm 2021, Trung Quốc là nước sản xuất thủy điện hàng đầu thế giới, với công suất lắp đặt hơn 390 GW, tiếp theo là Brazil (109 GW), Hoa Kỳ (102 GW) và Canada (82 GW).
- Vào tháng 9 năm 2021, chính phủ Trung Quốc đã công bố kế hoạch trung hạn và dài hạn để phát triển thủy điện tích năng. Các kế hoạch này vạch ra những mục tiêu đầy tham vọng là đạt 62 GW vào năm 2025 và 120 GW vào năm 2030.
- Vào tháng 12 năm 2022, Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia tỉnh Thanh Hải đã phê duyệt một nhà máy thủy điện trị giá 2,46 tỷ USD. Đây là một cơ sở thủy điện tích năng bơm nước từ hồ chứa phía dưới lên hồ chứa phía trên trong thời gian nhu cầu điện cao. Sau khi hoàn thành vào năm 2028, nhà máy sẽ hoạt động đầy đủ.
Tổng quan ngành thủy điện APAC
Thị trường thủy điện châu Á-Thái Bình Dương được củng cố vừa phải. Một số công ty chủ chốt trong thị trường này (không theo thứ tự cụ thể) bao gồm NTPC Ltd, PowerChina, China Yangtze Power Co. Ltd, Tokyo Electric Power Company Holdings, Inc., và NHPC Ltd., cùng những công ty khác.
Dẫn đầu thị trường thủy điện APAC
-
NTPC Ltd
-
Tokyo Electric Power Company Holdings, Inc.
-
NHPC Ltd.
-
China Yangtze Power Co. Ltd
-
PowerChina
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường thủy điện APAC
- Vào tháng 7 năm 2022, Ngân hàng Phát triển Philippines (DBP) đã phê duyệt tài trợ 11,7 triệu USD để hỗ trợ phát triển dự án Thủy điện mini Dupinga công suất 4,6 MW ở Gabaldon, Nueva Ecija, Philippines. Khoản tài trợ của DBP cho Dự án Dupinga sẽ giúp chính phủ đạt được mục tiêu 30% năng lượng tái tạo vào năm 2030.
- Vào tháng 3 năm 2022, Tập đoàn công nghệ quốc tế ANDRITZ và Cơ quan phát điện Thái Lan (EGAT) đã ký Biên bản ghi nhớ (MoU) để mở rộng và tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho các dự án thủy điện ở Thái Lan và các nước lân cận.
Báo cáo thị trường thủy điện APAC - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Phạm vi nghiên cứu
1.2 Định nghĩa thị trường
1.3 Giả định nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG
4.1 Giới thiệu
4.2 Dự báo và công suất lắp đặt thủy điện, tính bằng GW, đến năm 2028
4.3 Xu hướng và sự phát triển gần đây
4.4 Chính sách và quy định của Chính phủ
4.5 Động lực thị trường
4.5.1 Trình điều khiển
4.5.2 Hạn chế
4.6 Phân tích chuỗi cung ứng
4.7 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.7.1 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.7.2 Quyền thương lượng của người tiêu dùng
4.7.3 Mối đe dọa của những người mới
4.7.4 Mối đe dọa của sản phẩm và dịch vụ thay thế
4.7.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG
5.1 Kích cỡ
5.1.1 Thủy điện lớn
5.1.2 Thủy điện nhỏ
5.1.3 Kích thước khác
5.2 Địa lý
5.2.1 Trung Quốc
5.2.2 Ấn Độ
5.2.3 Nhật Bản
5.2.4 Việt Nam
5.2.5 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
6.1 Sáp nhập và mua lại, liên doanh, hợp tác và thỏa thuận
6.2 Các chiến lược được áp dụng bởi những người chơi hàng đầu
6.3 Hồ sơ công ty
6.3.1 NTPC Limited
6.3.2 PowerChina
6.3.3 China Yangtze Power Co. Ltd
6.3.4 Tokyo Electric Power Company Holdings, Inc.
6.3.5 NHPC Ltd.
6.3.6 General Electric Company (GE Renewable Energy)
6.3.7 Aboitiz Power Corporation
6.3.8 Tenaga Nasional Berhad
6.3.9 Electricity Generating Authority of Thailand
6.3.10 PT Perusahaan Listrik Negara
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
Phân khúc ngành thủy điện APAC
Thủy điện có thể được định nghĩa là một trong những nguồn năng lượng tái tạo lớn nhất và lâu đời nhất và nó sử dụng dòng nước chuyển động tự nhiên để sản xuất điện. Thủy điện cũng được áp dụng như một nửa của hệ thống lưu trữ năng lượng được gọi là thủy điện tích năng. Đây là nguồn sản xuất điện thay thế cho nhiên liệu hóa thạch vì nó không trực tiếp tạo ra lượng khí thải carbon.
Thị trường thủy điện được phân chia theo quy mô và địa lý. Theo quy mô, thị trường được chia thành thủy điện lớn, thủy điện nhỏ và các loại khác. Báo cáo cũng đề cập đến quy mô thị trường và dự báo về thị trường thủy điện ở các quốc gia lớn (Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Việt Nam và phần còn lại của Châu Á - Thái Bình Dương) trong khu vực. Đối với mỗi phân khúc, quy mô và dự báo thị trường được thực hiện dựa trên công suất lắp đặt (GW).
Kích cỡ | ||
| ||
| ||
|
Địa lý | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường thủy điện APAC
Quy mô thị trường thủy điện châu Á-Thái Bình Dương hiện nay là bao nhiêu?
Thị trường thủy điện châu Á-Thái Bình Dương dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR lớn hơn 3% trong giai đoạn dự báo (2024-2029)
Ai là người chơi chính trong thị trường thủy điện châu Á-Thái Bình Dương?
NTPC Ltd, Tokyo Electric Power Company Holdings, Inc., NHPC Ltd., China Yangtze Power Co. Ltd, PowerChina là những công ty lớn hoạt động tại Thị trường Thủy điện Châu Á - Thái Bình Dương.
Thị trường thủy điện châu Á-Thái Bình Dương này diễn ra trong những năm nào?
Báo cáo đề cập đến quy mô thị trường lịch sử Thị trường Thủy điện Châu Á-Thái Bình Dương trong các năm 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường Thủy điện Châu Á-Thái Bình Dương trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành Thủy điện Châu Á - Thái Bình Dương
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu Thủy điện Châu Á-Thái Bình Dương năm 2024, do Mordor Intelligence™ Industry Reports tạo ra. Phân tích Thủy điện Châu Á-Thái Bình Dương bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.