Các chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương Quy mô thị trường
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2018 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
Giai Đoạn Dữ Liệu Dự Báo | 2024 - 2029 |
Quy Mô Thị Trường (2024) | USD 4.30 tỷ |
Quy Mô Thị Trường (2029) | USD 5.18 tỷ |
CAGR(2024 - 2029) | 3.80 % |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường các chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương
Quy mô thị trường của chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 Châu Á-Thái Bình Dương ước tính đạt 4,30 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 5,18 tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 3,80% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Đại dịch COVID-19 đã tác động tích cực đến Thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương. Bệnh tiểu đường và tăng đường huyết không được kiểm soát là những yếu tố nguy cơ dẫn đến kết quả kém ở bệnh nhân mắc COVID-19, bao gồm tăng nguy cơ mắc bệnh nặng hoặc tử vong. Những người mắc bệnh tiểu đường có hệ thống miễn dịch yếu hơn, biến chứng COVID-19 khiến tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn và hệ thống miễn dịch suy yếu rất nhanh. Trong cuộc khủng hoảng hiện nay, bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ cao hơn nhiều.
Thuốc ức chế Dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4) là nhóm thuốc làm giảm mức đường huyết cao và được sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường loại 2. Thuốc ức chế DPP4 làm tăng insulin và bài tiết GLP-1 và thường được kê đơn cho những người mắc bệnh tiểu đường loại 2. Việc sử dụng thuốc ức chế DPP4 ở bệnh nhân mắc COVID-19 có hoặc thậm chí không mắc bệnh tiểu đường loại 2 là một cách đơn giản để giảm sự xâm nhập và nhân lên của vi rút trong đường thở, đồng thời cản trở cơn bão cytokine kéo dài và tình trạng viêm trong phổi ở những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh COVID- 19 nhiễm trùng.
Đại dịch COVID-19 nhấn mạnh sự cần thiết phải kiểm soát đường huyết tốt ở bệnh nhân tiểu đường, phần lớn là do hầu hết các nghiên cứu quan sát đều báo cáo rằng bệnh tiểu đường được kiểm soát kém có liên quan đến nguy cơ nhập viện và tử vong do bệnh do virus cao hơn. Bệnh đái tháo đường đang được quan tâm rộng rãi với tỷ lệ lưu hành cao, dẫn đến gánh nặng tài chính gia tăng cho các hệ thống lâm sàng, cá nhân và chính phủ. Những người tham gia thị trường đang áp dụng các chiến lược khác nhau như hợp tác, hợp tác, sáp nhập, mua lại và mở rộng để tăng thị phần. Những tiến bộ công nghệ đã tăng lên theo thời gian dẫn đến một số sửa đổi trong thuốc ức chế DPP-4 hoặc các công thức đang được phát triển.
Do đó, do tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường ngày càng tăng và các yếu tố nói trên, thị trường được nghiên cứu được dự đoán sẽ chứng kiến sự tăng trưởng trong giai đoạn phân tích.
Các chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương Xu hướng Thị trường
Phân khúc Tradjenta dự kiến sẽ chứng kiến tốc độ CAGR cao nhất trên thị trường thuốc ức chế dipeptide peptidase 4 (DDP-4) châu Á-Thái Bình Dương trong giai đoạn dự báo
Phân khúc Tradjenta dự kiến sẽ chứng kiến tốc độ CAGR cao nhất khoảng 7% trên thị trường thuốc ức chế dipeptide peptidase 4 (DDP-4) ở Châu Á-Thái Bình Dương trong giai đoạn dự báo.
Tradjenta là một loại thuốc theo toa giúp cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở người lớn mắc bệnh tiểu đường loại 2 và được coi là phương pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Nó cũng được sử dụng như một liệu pháp bổ sung cho insulin. Tradjenta không nên được sử dụng ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 hoặc để điều trị nhiễm toan đái tháo đường. Nói chung, thuốc ức chế DPP-4 được kê đơn rộng rãi ở các nước châu Á và là nhóm thuốc hạ đường huyết đường uống được kê đơn nhiều nhất ở Nhật Bản. Nhóm thuốc, đặc điểm của bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của suy thận là đặc điểm của việc duy trì điều trị bằng thuốc chống đái tháo đường bằng đường uống đối với bệnh đái tháo đường týp 2. Không giống như các loại thuốc hạ đường huyết cũ như sulfonylurea và insulin, thuốc ức chế DPP-4 có nguy cơ gây hạ đường huyết thấp. Đó là do cơ chế hoạt động insulinotropic phụ thuộc vào glucose của chúng được trung gian thông qua hormone incretin giống glucagon-like peptide-1.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương chứng kiến sự gia tăng đáng báo động về tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường trong những năm gần đây. Ở các nước đang phát triển như Trung Quốc và Ấn Độ, tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường đang ở mức cao nhất mọi thời đại. Bệnh tiểu đường có liên quan đến nhiều biến chứng về sức khỏe. Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường cần phải điều chỉnh nhiều lần trong ngày để duy trì mức đường huyết danh nghĩa, chẳng hạn như uống thuốc trị tiểu đường hoặc ăn thêm carbohydrate bằng cách theo dõi mức đường huyết của họ. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường ngày càng tăng nhanh cũng như chi phí chăm sóc sức khỏe là dấu hiệu cho thấy việc sử dụng thuốc trị tiểu đường ngày càng tăng. Việc sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường đường uống ngày càng gia tăng do các thuốc đường uống thế hệ mới như DPP-4 và SGLT-2 làm giảm tỷ lệ nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường.
Nhờ những yếu tố nêu trên, thị trường có khả năng tăng trưởng.
Trung Quốc chiếm thị phần cao nhất trong Thị trường chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) châu Á-Thái Bình Dương trong năm hiện tại
Trung Quốc chiếm thị phần cao nhất khoảng 41,8% trong Thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) châu Á-Thái Bình Dương trong năm hiện tại.
Theo báo cáo của IDF 2021, ước tính có khoảng 141 triệu người trưởng thành mắc bệnh tiểu đường ở Trung Quốc, tăng 20% trong hai năm qua. Hơn một nửa (50,5%) người trưởng thành mắc bệnh tiểu đường ở Trung Quốc không được chẩn đoán. 90% số người mắc bệnh tiểu đường mắc bệnh tiểu đường loại 2. Sự gia tăng số lượng người mắc bệnh loại 2 được thúc đẩy bởi sự tương tác phức tạp của các yếu tố kinh tế xã hội, nhân khẩu học, môi trường và di truyền. Những tác nhân chính bao gồm đô thị hóa, dân số già, mức độ hoạt động thể chất giảm và mức độ thừa cân và béo phì tăng lên. Bằng chứng cho thấy bệnh tiểu đường loại 2 thường có thể phòng ngừa được. Ngược lại, chẩn đoán sớm và tiếp cận dịch vụ chăm sóc thích hợp cho tất cả các loại bệnh tiểu đường có thể tránh hoặc trì hoãn các biến chứng ở những người mắc bệnh này.
Khi bệnh tiểu đường không được phát hiện hoặc điều trị không đầy đủ, người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ bị các biến chứng nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, chẳng hạn như đau tim, đột quỵ, suy thận, mù lòa và cắt cụt chi dưới. Những điều này dẫn đến chất lượng cuộc sống giảm và chi phí chăm sóc sức khỏe cao hơn. Trung Quốc đã cải thiện đáng kể việc phát hiện và quản lý bệnh tiểu đường bằng các dự án thí điểm trong NDA (Khu vực trình diễn quốc gia) và nỗ lực cải thiện sự tích hợp hệ thống y tế. Những sáng kiến này thể hiện sự sẵn sàng đối đầu với sự gia tăng của bệnh tiểu đường bằng các chiến lược dựa trên việc nâng cao sức khỏe, phát hiện bệnh và quản lý nhiều tình trạng cũng như biến chứng liên quan đến căn bệnh này.
Do đó, nhờ các yếu tố trên, sự tăng trưởng của thị trường được nghiên cứu được dự đoán ở Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Tổng quan về ngành thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương
Thị trường Thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương được củng cố, với một số nhà sản xuất lớn như Eli Lilly, AstraZeneca, Merck và Novartis, đang có mặt ở các quốc gia lớn. Ngược lại, thị trường còn lại bao gồm các nhà sản xuất địa phương hoặc khu vực cụ thể khác.
Các chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương Dẫn đầu thị trường
-
AstraZeneca
-
Eli Lilly and Company
-
Merck and Co.
-
Novartis AG
-
Bristol-Myers Squibb
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường về chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương
- Tháng 7 năm 2022: Glenmark Pharmaceuticals Limited công bố ra mắt sitagliptin và các dạng phối hợp liều cố định dành cho người lớn mắc bệnh tiểu đường Loại 2 ở Ấn Độ. Glenmark đã giới thiệu 8 loại thuốc kết hợp dựa trên sitagliptin khác nhau dưới tên thương hiệu SITAZIT và các biến thể của nó với giá cả phải chăng.
- Tháng 5 năm 2022: Khi Januvia/Janumet (sitagliptin), một loại thuốc của Merck Co, sắp hết hạn bằng sáng chế, cơ quan quản lý giá thuốc của Ấn Độ (NPPA), đã ấn định giá kết hợp liều cố định của một số loại thuốc chống tiểu đường với mức 50 giảm % đối với thành phần được cấp bằng sáng chế.
Báo cáo thị trường thuốc ức chế Peptidase 4 APAC Dipeptide - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
4.1 Tổng quan thị trường
4.2 Trình điều khiển thị trường
4.3 Hạn chế thị trường
4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.4.1 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.4.2 Quyền thương lượng của người tiêu dùng
4.4.3 Mối đe dọa của những người mới
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm và dịch vụ thay thế
4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG
5.1 Thuốc
5.1.1 Januvia (Sitagliptin)
5.1.2 Onglyza (Saxagliptin)
5.1.3 Tradjenta (Linagliptin)
5.1.4 Vipidia/Nesina (Alogliptin)
5.1.5 Galvus (Vildagliptin)
5.1.6 Người khác
5.2 Địa lý
5.2.1 Châu Úc
5.2.2 Trung Quốc
5.2.3 Ấn Độ
5.2.4 Indonesia
5.2.5 Nhật Bản
5.2.6 Malaysia
5.2.7 Philippin
5.2.8 Hàn Quốc
5.2.9 nước Thái Lan
5.2.10 Việt Nam
5.2.11 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
6. CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG
6.1 Dân số mắc bệnh tiểu đường loại 1
6.2 Dân số mắc bệnh tiểu đường loại 2
7. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
7.1 Hồ sơ công ty
7.1.1 AstraZeneca
7.1.2 Boehringer Ingelheim
7.1.3 Bristol Myers Squibb
7.1.4 Eli Lilly and Company
7.1.5 Merck And Co.
7.1.6 Novartis
7.1.7 Takeda Pharmaceuticals
7.2 Phân tích cổ phiếu công ty
7.2.1 AstraZeneca
7.2.2 Merck và Co.
7.2.3 Novartis
7.2.4 Người khác
8. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
Phân khúc ngành công nghiệp chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương
Thuốc ức chế Dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4) là nhóm dược lý để điều trị bệnh tiểu đường Loại 2. Chúng giúp kiểm soát đường huyết bằng cách tăng mức độ incretin hoạt động. Thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương được phân thành các loại thuốc (Sitagliptin (Januvia), Saxagliptin (Onglyza), Linagliptin (Tradjenta), Alogliptin (Vipidia/Nesina), Vildagliptin (Galvus) và các loại khác), và địa lý (Úc, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Philippines, Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam và phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương). Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) và khối lượng (tính bằng đơn vị triệu) cho các phân khúc trên. Hơn nữa, báo cáo sẽ bao gồm phân tích theo từng phân khúc (giá trị và khối lượng) cho tất cả các quốc gia được đề cập trong Mục lục.
Thuốc | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Địa lý | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 của APAC
Thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương lớn đến mức nào?
Các chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương Quy mô thị trường dự kiến sẽ đạt 4,30 tỷ USD vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 3,80% để đạt 5,18 tỷ USD vào năm 2029.
Quy mô thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) ở Châu Á-Thái Bình Dương hiện nay là bao nhiêu?
Vào năm 2024, quy mô thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương dự kiến sẽ đạt 4,30 tỷ USD.
Ai là người đóng vai trò chủ chốt trong Thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương?
AstraZeneca, Eli Lilly and Company, Merck and Co., Novartis AG, Bristol-Myers Squibb là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương.
Thị trường thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương này hoạt động trong bao nhiêu năm và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?
Vào năm 2023, quy mô Thị trường Thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương ước tính đạt 4,14 tỷ USD. Báo cáo bao gồm các chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương Quy mô thị trường lịch sử trong các năm 2018, 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương ) Chất ức chế Quy mô thị trường qua các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành về chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Thuốc ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương năm 2024, do Báo cáo Công nghiệp Mordor Intelligence™ tạo ra. Phân tích các chất ức chế Dipeptide Peptidase 4 (DPP-4) Châu Á-Thái Bình Dương bao gồm triển vọng dự báo thị trường từ năm 2024 đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.