Quy mô thị trường hóa chất xây dựng APAC
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 | |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 | |
Quy Mô Thị Trường (2024) | USD 29.36 tỷ | |
Quy Mô Thị Trường (2029) | USD 40.28 tỷ | |
Tập Trung Thị Trường | Thấp | |
CAGR(2024 - 2029) | 6.53 % | |
Những người chơi chính |
||
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Phân tích thị trường hóa chất xây dựng APAC
Quy mô Thị trường Hóa chất Xây dựng Châu Á-Thái Bình Dương ước tính đạt 29,36 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 40,28 tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 6,53% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
- Sự bùng phát của dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến thị trường. Công việc xây dựng đã bị dừng lại trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các trung tâm xây dựng quan trọng như Trung Quốc và Ấn Độ. Tuy nhiên, thị trường được dự đoán sẽ tăng trưởng ổn định trong giai đoạn dự báo do sự tăng trưởng của ngành xây dựng toàn cầu.
- Hoạt động xây dựng ngày càng tăng trong khu vực và tăng cường đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng là một số yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường. Ngược lại, việc tăng cường các quy định về môi trường liên quan đến phát thải các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) vẫn là một hạn chế cho sự tăng trưởng của thị trường.
- Các dự án xây dựng sắp tới ở các nước lớn, cùng với lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng tăng vào Ấn Độ và các nước Đông Nam Á, có thể sẽ đóng vai trò là cơ hội tăng trưởng cho thị trường. Phân khúc nhà ở chiếm lĩnh thị trường; tuy nhiên, phân khúc công nghiệp dự kiến sẽ chứng kiến tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) cao nhất trong giai đoạn dự báo.
Nhu cầu ngày càng tăng về phụ gia bê tông và chất trợ nghiền xi măng
- Phụ gia bê tông được thêm vào mẻ bê tông ngay trước hoặc trong khi trộn bê tông. Phụ gia bê tông có thể cải thiện chất lượng bê tông, khả năng quản lý, tăng tốc hoặc làm chậm thời gian đông kết, trong số các đặc tính khác có thể được thay đổi để đạt được kết quả cụ thể.
- Phụ gia bê tông giúp giảm chi phí xây dựng bê tông bằng cách thay đổi các đặc tính của bê tông đã cứng, từ đó đảm bảo chất lượng tốt hơn trong quá trình trộn, vận chuyển, đổ và bảo dưỡng. Điều này cho phép người dùng khắc phục các vấn đề trong quá trình vận hành cụ thể.
- Theo Tiêu chuẩn Châu Âu EN 206-1, liều lượng cho phép của phụ gia vào bê tông phải nhỏ hơn hoặc bằng 5% trọng lượng của xi măng. Tuy nhiên, trong điều kiện liều lượng thấp, lượng phụ gia nên nhỏ hơn 0,2% lượng xi măng. Phụ gia thường được thêm vào với số lượng tương đối nhỏ, dao động từ 0,005% đến 2% tính theo trọng lượng của xi măng. Tuy nhiên, việc lạm dụng phụ gia có ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng và tính chất của bê tông.
- Dựa trên chức năng, phụ gia được phân loại thành nhiều loại, bao gồm cuốn khí, làm chậm, tăng tốc, làm dẻo và giảm nước, cùng các loại khác. Các loại phụ gia đặc biệt có nhiều chức năng khác nhau, bao gồm giảm co ngót, ức chế ăn mòn, tăng cường khả năng làm việc, giảm phản ứng kiềm-silica, liên kết, tạo màu và chống ẩm.
- Do sự mở rộng nhanh chóng của các tòa nhà ở các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ và các quốc gia Đông Nam Á khác, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương có thị trường phụ gia bê tông lớn nhất. Sự mở rộng gần đây của ngành xây dựng ở Châu Á - Thái Bình Dương phần lớn được thực hiện nhờ nhiều ưu đãi khác nhau do chính phủ các nước tương ứng đưa ra nhằm thúc đẩy lĩnh vực cơ sở hạ tầng, cùng với khu vực dân cư đang bùng nổ (do dân số thuộc tầng lớp trung lưu đang phát triển).
- Theo Liên đoàn Phòng Thương mại và Công nghiệp Ấn Độ (FICCI), số lượng nhà ở được xây dựng và phê duyệt theo kế hoạch Pradhan Mantri Awas Yojana (PMAY) tại các khu vực đô thị của Ấn Độ vào năm 2022 lần lượt là khoảng 5,5 triệu và 11,4 triệu. Theo Anarock, một công ty dịch vụ bất động sản nổi tiếng ở Ấn Độ, doanh số bán nhà đạt mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2022, với hơn 300.000 căn nhà được bán ở Ấn Độ. Con số này đã vượt qua kỷ lục trước đó của năm 2014 về doanh số bán nhà cao nhất mọi thời đại trên khắp 7 thành phố hàng đầu của Ấn Độ. Doanh số bán nhà trong nước tăng khoảng 16% trong quý 4 năm 2022 so với quý 4 năm 2021.
- Hơn nữa, theo Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông và Du lịch (MLIT) của Nhật Bản, tổng vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng là khoảng 508,16 tỷ USD vào năm 2022, tăng khoảng 0,6% so với năm trước,
- Tất cả những khoản đầu tư và mở rộng này vào hoạt động nhà ở tạo ra nhu cầu cao về phụ gia bê tông. Các nhà sản xuất đang đáp ứng nhu cầu này và đã bắt đầu hành động. Điều này sẽ có lợi cho sự tăng trưởng của thị trường hóa chất xây dựng trong giai đoạn dự báo.
Trung Quốc thống trị thị trường
- Trung Quốc nắm giữ thị phần lớn nhất châu Á-Thái Bình Dương về hóa chất xây dựng. Nhu cầu về hóa chất xây dựng dự kiến sẽ tăng trong suốt giai đoạn dự báo do hoạt động đầu tư và xây dựng trong nước tăng lên. Sự gia tăng dân số và thu nhập khả dụng làm tăng nhu cầu phát triển các tòa nhà dân cư chất lượng tốt hơn.
- Trung Quốc đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong lĩnh vực xây dựng. Theo Cục Thống kê Quốc gia (NBS), sản lượng xây dựng ở Trung Quốc đạt xấp xỉ 40 tỷ USD trong quý 4 năm 2022, tăng trưởng xấp xỉ 50% so với quý trước (27,6 tỷ USD).
- Vào tháng 2 năm 2022, Shining Building Business Co., một công ty xây dựng tòa nhà ở Đài Loan, đã khởi động các dự án nhà ở mới trị giá 1,08 tỷ USD tại Đài Loan và Trung Quốc. Kế hoạch này bao gồm các dự án trị giá 0,39 tỷ USD tại Đài Loan và 6,81 triệu USD tại Thành Đô, Trung Quốc.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng ở Trung Quốc vẫn là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và là công cụ quan trọng để đảm bảo việc làm. Theo Cục Thống kê Quốc gia (NBS), đầu tư cơ sở hạ tầng của Trung Quốc đã tăng 6,7% trong 5 tháng đầu năm 2022 và tổng mức đầu tư theo kế hoạch vào các dự án mới khởi công tăng 23,3%.
- Hơn nữa, những hạn chế đối với đầu tư nước ngoài vào phát triển đất đai, khách sạn cao cấp, tòa nhà văn phòng, trung tâm triển lãm quốc tế cũng như việc xây dựng và vận hành các công viên giải trí lớn cũng đã được dỡ bỏ. Sự tăng trưởng trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải dự kiến sẽ thúc đẩy thị trường hóa chất xây dựng trong nước trong giai đoạn dự báo.
- Ngược lại, tất cả các yếu tố trên dự kiến sẽ thúc đẩy thị trường hóa chất xây dựng trong nước trong giai đoạn dự báo.
Tổng quan ngành Hóa chất xây dựng APAC
Thị trường hóa chất xây dựng ở Châu Á-Thái Bình Dương về bản chất rất phân mảnh. 8 công ty dẫn đầu thị trường chỉ chiếm 15% tổng thị trường. Các công ty lớn bao gồm Sika AG, BASF SE, 3M, Arkema Group và Dow, cùng nhiều công ty khác.
Dẫn đầu thị trường hóa chất xây dựng APAC
Sika AG
BASF SE
3M
Arkema Group
Dow
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường hóa chất xây dựng APAC
- Tháng 7 năm 2022 Mapei SpA khánh thành nhà máy thứ ba tại Kosi, Mathura, Ấn Độ. Mapei là công ty hàng đầu thế giới về chất kết dính và hóa chất xây dựng. Dịch vụ tư vấn, dịch vụ và hỗ trợ kỹ thuật của Mapei đang được các nhà thầu và kiến trúc sư lớn yêu cầu rất nhiều. Nhà máy mới này sẽ giúp Mapei Ấn Độ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm và dịch vụ của mình ở miền Bắc Ấn Độ, đồng thời đẩy nhanh thời gian tiếp thị vì địa điểm này có vị trí chiến lược và được kết nối tốt với miền Bắc Ấn Độ thông qua đường sắt và đường bộ.
- Tháng 6 năm 2022 Fosroc Inc. công bố ra mắt Nitoflor PAFS. Nitoflor PAFS là hệ thống sơn sàn xây dựng mới và cải tiến, ít mùi, không vết, gốc poly aspartic cao dành cho không gian trong nhà, ban công và lối đi. Hệ thống FeRFA Loại 3 này cung cấp cho người dùng một bề mặt hoàn thiện liền mạch và bền bỉ, có thể kết hợp các cốt liệu, vảy hoặc thạch anh màu chống trượt bên trong nó. Nitoflor PAFS khô nhanh khoảng một giờ cho mỗi lớp, tùy thuộc vào nhiệt độ, do đó thời gian thi công có thể được giữ ở mức tối thiểu.
Báo cáo thị trường hóa chất xây dựng APAC - Mục lục
0. GIỚI THIỆU
0_0. Giả định nghiên cứu
0_1. Phạm vi nghiên cứu
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. TÓM TẮT TÓM TẮT
3. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
3_0. Trình điều khiển
3_0_0. Các hoạt động xây dựng dân cư và thương mại đang gia tăng trong khu vực
3_0_1. Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng
3_1. Hạn chế
3_1_0. Tăng cường các quy định về môi trường liên quan đến phát thải VOC
3_1_1. Những hạn chế khác
3_2. Phân tích chuỗi giá trị ngành
3_3. Phân tích năm lực lượng của Porter
3_3_0. Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
3_3_1. Quyền thương lượng của người tiêu dùng
3_3_2. Mối đe dọa của những người mới
3_3_3. Mối đe dọa của sản phẩm và dịch vụ thay thế
3_3_4. Mức độ cạnh tranh
4. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường về giá trị)
4_0. Loại sản phẩm
4_0_0. Phụ gia bê tông và chất trợ nghiền xi măng
4_0_1. Xử lý bề mặt
4_0_2. Sửa chữa và phục hồi
4_0_3. Các lớp bảo vệ
4_0_4. Sàn công nghiệp
4_0_5. chống thấm
4_0_6. Chất kết dính và chất bịt kín
4_0_7. Vữa và neo
4_1. Lĩnh vực người dùng cuối
4_1_0. Thuộc về thương mại
4_1_0_0. Không gian văn phòng
4_1_0_1. Bán lẻ
4_1_0_2. Viện giáo dục
4_1_0_3. Bệnh viện
4_1_0_4. Nhiều khách sạn
4_1_0_5. Quảng cáo khác
4_1_1. Công nghiệp
4_1_1_0. Xi măng
4_1_1_1. Sắt và thép
4_1_1_2. Hàng hóa vốn
4_1_1_3. ô tô
4_1_1_4. Dược phẩm
4_1_1_5. Giấy
4_1_1_6. Hóa dầu (Kể cả phân bón)
4_1_1_7. Đồ ăn và đồ uống
4_1_1_8. Công nghiệp khác
4_1_2. Cơ sở hạ tầng
4_1_2_0. Đường bộ và cầu
4_1_2_1. Đường sắt
4_1_2_2. Mét
4_1_2_3. Sân bay
4_1_2_4. Nước
4_1_2_5. Năng lượng
4_1_3. Khu dân cư
4_1_3_0. Nhà ở ưu tú
4_1_3_1. Nhà ở trung lưu
4_1_3_2. Nhà ở giá rẻ
4_1_4. Không gian công cộng
4_1_4_0. Tòa nhà chính phủ
4_1_4_1. Tượng và Di tích
4_2. Địa lý
4_2_0. Trung Quốc
4_2_1. Ấn Độ
4_2_2. Nhật Bản
4_2_3. Indonesia
4_2_4. Úc và New Zealand
4_2_5. Đài Loan
4_2_6. nước Thái Lan
4_2_7. Malaysia
4_2_8. Philippines
4_2_9. Bangladesh
4_2_10. Việt Nam
4_2_11. Singapore
4_2_12. Sri Lanka
4_2_13. Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
5. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
5_0. Sáp nhập và mua lại, liên doanh, hợp tác và thỏa thuận
5_1. Phân tích thị phần**
5_2. Các chiến lược được áp dụng bởi những người chơi hàng đầu
5_3. Hồ sơ công ty
5_3_0. 3M
5_3_1. Arkema Group
5_3_2. Ashland
5_3_3. BASF SE
5_3_4. Bolton Group
5_3_5. Cementaid (N.S.W.) Pty Ltd
5_3_6. Chryso
5_3_7. CICO Group
5_3_8. Dow
5_3_9. Fosroc, Inc.
5_3_10. Franklin International
5_3_11. Henkel AG & Co. KGaA
5_3_12. Holcim
5_3_13. MAPEI S.p.A.
5_3_14. MUHU Construction Materials Co. Ltd
5_3_15. Nouryon
5_3_16. Pidilite Industries Limited
5_3_17. RPM International Inc.
5_3_18. Sika AG
5_3_19. Thermax Global
6. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
6_0. Tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Ấn Độ và các nước Đông Nam Á
Phân khúc ngành công nghiệp hóa chất xây dựng APAC
Hóa chất xây dựng là công thức hóa học được sử dụng cùng với vật liệu xây dựng, xi măng, bê tông hoặc các vật liệu xây dựng khác tại thời điểm xây dựng để giữ các vật liệu xây dựng lại với nhau. Hóa chất xây dựng bao gồm nhiều loại sản phẩm bao gồm hóa chất sàn, chất bịt kín, phụ gia, hóa chất chống thấm, vữa và hóa chất để bảo trì và sửa chữa các công trình. Hiện tại, những sản phẩm này là một trong những thành phần quan trọng để xây dựng một tòa nhà hoặc công trình kiến trúc.
Thị trường được phân khúc dựa trên loại sản phẩm, ngành người dùng cuối và địa lý. Theo sản phẩm, thị trường được phân chia thành phụ gia bê tông và chất trợ nghiền xi măng, xử lý bề mặt, sửa chữa và phục hồi, lớp phủ bảo vệ, sàn công nghiệp, chất chống thấm, chất kết dính và chất bịt kín, vữa và neo. Theo ngành công nghiệp của người dùng cuối, thị trường được phân chia thành các địa điểm thương mại, công nghiệp, cơ sở hạ tầng, khu dân cư và công cộng. Báo cáo cũng đề cập đến quy mô thị trường và dự báo về thị trường hóa chất xây dựng tại 14 quốc gia trong khu vực.
Đối với mỗi phân khúc, quy mô và dự báo thị trường được thực hiện dựa trên doanh thu (triệu USD).
Loại sản phẩm | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Lĩnh vực người dùng cuối | ||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||
|
Địa lý | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Định nghĩa thị trường
- Vehicle Types - Passenger Vehicles, Commercial Vehicles and Motorcycles are the vehicle types considered under the automotive lubricants market.
- Product Types - For the purpose of this study, lubricant products such as engine oils, transmission oils, greases and hydraulic fluids are taken into consideration.
- Service Refill - Service refill is the primary factor considered while accounting the lubricant consumption for each of the vehicle segments, under the study.
- Factory Fill - First lubricant fill-ups for newly produced vehicles are considered.
Phương Pháp Nghiên Cứu
Mordor Intelligence tuân theo một phương pháp bốn bước trong tất cả các báo cáo của chúng tôi.