Quy mô thị trường bánh kẹo châu Á Thái Bình Dương
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 | |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 | |
Giai Đoạn Dữ Liệu Dự Báo | 2024 - 2029 | |
Giai Đoạn Dữ Liệu Lịch Sử | 2019 - 2022 | |
CAGR | 6.20 % | |
Tập Trung Thị Trường | Thấp | |
Những người chơi chính |
||
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Phân tích thị trường bánh kẹo châu Á Thái Bình Dương
Thị trường bánh kẹo châu Á-Thái Bình Dương được dự đoán sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR là 6,2% trong giai đoạn dự báo (2020-2025).
- Sôcôla là loại phổ biến nhất thống trị thị trường do mức tiêu thụ ngày càng tăng trên toàn cầu với Châu Á - Thái Bình Dương là một thị trường đầy triển vọng, do khách hàng ngày càng ưa thích các sản phẩm bánh kẹo ngoại lai đang được bán và sản xuất tại các quốc gia này.
- Các công ty sô-cô-la như Mondelēz International và Ferrero lần lượt ra mắt Lickables và Kinder. Những sản phẩm này có đồ chơi trong sô cô la, do đó thu hút phân khúc trẻ em trong các loại sô cô la của họ, với sự đổi mới trong bao bì.
Sô cô la là phân khúc tăng trưởng lớn nhất
Thu nhập khả dụng tăng ở châu Á-Thái Bình Dương đang khiến người châu Á tiêu thụ nhiều sôcôla hơn là bánh kẹo. Điều này đang thúc đẩy các nhà sản xuất sản xuất sôcôla tốt cho sức khỏe bằng cách duy trì lượng đường trong sôcôla và các sản phẩm sôcôla. Ngày càng có nhiều người châu Á ưa chuộng sôcôla nguyên chất vì họ quan tâm nhiều hơn đến chất lượng sản phẩm. Bánh kẹo đường và kẹo cao su cũng có nhu cầu như đồ ăn nhẹ giữa các bữa ăn. Mặc dù vậy, trong lĩnh vực kẹo cao su, xu hướng dễ thấy nhất là nướu chức năng, nướu thảo dược và không đường. Ngoài ra, nhu cầu sử dụng sôcôla đen của người tiêu dùng sẽ ngày càng tăng trong những năm tới.
Trung Quốc thống trị thị trường bánh kẹo
Doanh số bán bánh kẹo của Trung Quốc đang tăng chủ yếu do sức mua của người dân Trung Quốc tăng lên và việc người tiêu dùng sử dụng bánh kẹo như một món ăn nhẹ ngày càng tăng. Nhiều sản phẩm sôcôla sáng tạo đã được tung ra thị trường Trung Quốc, khiến nước này trở thành thị trường bánh kẹo phổ biến nhất, tiếp theo là Ấn Độ và Nhật Bản. Các sản phẩm bánh kẹo thay vì dùng làm quà tặng cũng được dùng làm đồ ăn nhẹ chuẩn bị sẵn giữa các bữa ăn. Người tiêu dùng Trung Quốc thích các sản phẩm bánh kẹo đóng gói nhỏ để tiêu thụ ít đường hơn. Sôcôla cũng được sử dụng như một loại thuốc giảm căng thẳng cho người tiêu dùng.
Tổng quan ngành bánh kẹo Châu Á Thái Bình Dương
Thị trường Bánh kẹo Châu Á-Thái Bình Dương bị phân mảnh, bao gồm các công ty như Mondeléz International Inc., Mars, Incorporated, Nestle, Ferrero, v.v. Các công ty chính đang tập trung vào các kênh phân phối trực tuyến để tiếp thị trực tuyến và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của họ, nhằm mở rộng phạm vi tiếp cận địa lý của họ và tăng cơ sở khách hàng của họ. Mars đã áp dụng nhiều sáng kiến chiến lược khác nhau, chẳng hạn như quan hệ đối tác và đầu tư, được kỳ vọng sẽ nâng cao năng lực kinh doanh tổng thể của mình. Vào tháng 2 năm 2018, DOVE Chocolate của công ty đã mở rộng danh mục sản phẩm của mình với việc tung ra thị trường sản phẩm hạnh nhân và hạt điều phủ bụi.
Dẫn đầu thị trường bánh kẹo Châu Á Thái Bình Dương
Mondeléz International Inc
Mars, Incorporated
Nestle
Ferrero
Meiji Holdings Co., Ltd.
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Báo cáo Thị trường Bánh kẹo Châu Á Thái Bình Dương - Mục lục
-
1. GIỚI THIỆU
-
1.1 Sản phẩm nghiên cứu
-
1.2 Giả định nghiên cứu
-
1.3 Phạm vi nghiên cứu
-
-
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
-
3.1 Tổng quan thị trường
-
-
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
-
4.1 Trình điều khiển thị trường
-
4.2 Hạn chế thị trường
-
4.3 Phân tích năm lực lượng của Porter
-
4.3.1 Mối đe dọa của những người mới
-
4.3.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
-
4.3.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
-
4.3.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
-
4.3.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
-
-
-
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG
-
5.1 Kiểu
-
5.1.1 Bánh kẹo sô cô la
-
5.1.1.1 Sô cô la đen
-
5.1.1.2 Sôcôla trắng và sữa
-
-
5.1.2 Bánh kẹo đường
-
5.1.2.1 kẹo luộc
-
5.1.2.2 Kẹo bơ cứng, caramel và kẹo hạnh nhân
-
5.1.2.3 Pastilles, kẹo cao su, thạch và nhai
-
5.1.2.4 bạc hà
-
5.1.2.5 Người khác
-
-
5.1.3 Quầy ăn nhẹ
-
5.1.3.1 Thanh ngũ cốc
-
5.1.3.2 Thanh năng lượng
-
5.1.3.3 Các quán ăn nhẹ khác
-
-
-
5.2 Kênh phân phối
-
5.2.1 Siêu thị/Đại siêu thị
-
5.2.2 Cửa hang tiện lợi
-
5.2.3 Nhà bán lẻ chuyên biệt
-
5.2.4 Bán lẻ trực tuyển
-
5.2.5 Các kênh phân phối khác
-
-
5.3 Địa lý
-
5.3.1 Trung Quốc
-
5.3.2 Nhật Bản
-
5.3.3 Ấn Độ
-
5.3.4 Châu Úc
-
5.3.5 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
-
-
-
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
-
6.1 Phân tích thị phần
-
6.2 Các công ty hoạt động tích cực nhất
-
6.3 Chiến lược được áp dụng nhiều nhất
-
6.4 Hồ sơ công ty
-
6.4.1 Mondelez International Inc.
-
6.4.2 Mars, Incorporated
-
6.4.3 Nestle
-
6.4.4 Ferrero
-
6.4.5 Meiji Holdings Co., Ltd.
-
6.4.6 The Hershey Company
-
6.4.7 Lotte Confectionery Co. Ltd
-
6.4.8 Lindt & Sprungli AG
-
-
-
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
Phân khúc ngành bánh kẹo Châu Á Thái Bình Dương
Thị trường bánh kẹo châu Á-Thái Bình Dương được phân chia theo loại sản phẩm bao gồm bánh kẹo sô cô la, bánh kẹo đường và thanh ăn nhẹ. Phần bánh kẹo sô-cô-la được chia thành sô-cô-la đen, sô-cô-la trắng và sô-cô-la sữa. Bánh kẹo đường bao gồm kẹo luộc, kẹo bơ cứng, caramen và kẹo hạnh nhân, kẹo dẻo, kẹo cao su, thạch và kẹo nhai, bạc hà và những loại khác. Phần Quầy ăn nhẹ bao gồm các thanh ngũ cốc, thanh năng lượng và các thanh ăn nhẹ khác. Dựa trên kênh phân phối, thị trường được phân thành các siêu thị và đại siêu thị, cửa hàng tiện lợi, nhà bán lẻ chuyên biệt, bán lẻ trực tuyến và kênh phân phối khác. Nghiên cứu này cũng bao gồm việc phân tích các khu vực như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Úc và phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương.
Kiểu | ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
|
Kênh phân phối | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Địa lý | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Định nghĩa thị trường
- Vehicle Types - Passenger Vehicles, Commercial Vehicles and Motorcycles are the vehicle types considered under the automotive lubricants market.
- Product Types - For the purpose of this study, lubricant products such as engine oils, transmission oils, greases and hydraulic fluids are taken into consideration.
- Service Refill - Service refill is the primary factor considered while accounting the lubricant consumption for each of the vehicle segments, under the study.
- Factory Fill - First lubricant fill-ups for newly produced vehicles are considered.
Phương Pháp Nghiên Cứu
Mordor Intelligence tuân theo một phương pháp bốn bước trong tất cả các báo cáo của chúng tôi.