Quy mô thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính APAC
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
Giai Đoạn Dữ Liệu Dự Báo | 2024 - 2029 |
Quy Mô Thị Trường (2024) | USD 338.96 triệu |
Quy Mô Thị Trường (2029) | USD 517.24 triệu |
CAGR(2024 - 2029) | 6.46 % |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính APAC
Quy mô Thị trường Điều trị Bệnh bạch cầu tủy cấp tính Châu Á-Thái Bình Dương ước tính đạt 338,96 triệu USD vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 517,24 triệu USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 6,46% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
COVID-19 đã có tác động đáng kể đến thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) ở châu Á-Thái Bình Dương trong giai đoạn đầu do các yếu tố như nguồn cung và bán thuốc hạn chế, hạn chế xuất nhập khẩu thuốc điều trị và thiếu thuốc AML khắp châu Á. Hơn nữa, COVID-19 đã làm tình trạng chăm sóc sức khỏe tổng thể của bệnh nhân AML trở nên tồi tệ hơn. Ví dụ theo một bài báo được tạp chí AML xuất bản vào tháng 9 năm 2021, những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) ở Ấn Độ được điều trị cảm ứng trong thời gian phong tỏa vì COVID-19 có tỷ lệ tử vong cao hơn những bệnh nhân được điều trị sau khi dỡ bỏ phong tỏa. Tuy nhiên, thị trường đã đạt được mức tăng trưởng bình thường trong thời kỳ hậu đại dịch do doanh số bán sản phẩm, ra mắt sản phẩm tăng lên cũng như sự gia tăng nghiên cứu và phát triển tập trung vào phương pháp điều trị AML.
Các yếu tố như tỷ lệ mắc và tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính cao cũng như sự tiến bộ về dược lý và sinh học phân tử để thúc đẩy phát triển thuốc ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương cũng được dự đoán sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường trong giai đoạn dự báo. Ví dụ, theo 'Thống kê về bệnh bạch cầu ở Úc năm 2022', ước tính có 5.202 trường hợp mắc bệnh bạch cầu mới có thể được chẩn đoán ở Úc (3.198 nam và 2.004 nữ) vào năm 2022. Người ta cũng ước tính rằng một người có 1 trong 58 (hoặc 1,7%) nguy cơ được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu ở tuổi 85 (1 trên 47 hoặc 2,1% đối với nam và 1 trên 77 hoặc 1,3% đối với nữ). Hơn nữa, các sáng kiến của chính phủ và tài trợ cho AML ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khả năng thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Theo bản cập nhật năm 2022 của Bộ Y tế và Chăm sóc người cao tuổi, từ ngày 1 tháng 3 năm 2022, những người Úc mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) có thể được tiếp cận với một lựa chọn điều trị mới thông qua Chương trình Phúc lợi Dược phẩm (PBS). Mylotarg (gemtuzumab ozogamicin) lần đầu tiên được liệt kê để điều trị cho bệnh nhân mắc AML dương tính với CD33 de novo chưa được điều trị trước đó, để sử dụng kết hợp với hóa trị liệu chuyên sâu tiêu chuẩn.
Thị trường cũng dự kiến sẽ được hưởng lợi từ sự phát triển liên tục về dược lý và sinh học phân tử để tạo ra các loại thuốc cải tiến. Các công ty dược phẩm cạnh tranh trên thị trường đang đầu tư rất nhiều tiền vào các chương trình nghiên cứu để phát triển các giải pháp mới. Những sáng kiến RD này cũng bị cho là nguyên nhân gây ra những thiếu sót của các loại thuốc điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính hiện có trên thị trường. Ví dụ vào tháng 9 năm 2021, INTAS đã ra mắt Thuốc uống Azacitidine, một loại thuốc được phê duyệt để sử dụng trong liệu pháp duy trì cho bệnh nhân trưởng thành mắc Bệnh bạch cầu tủy cấp tính ở Ấn Độ với tên biệt dược là Azadine-O.
Mặc dù thị trường được kỳ vọng sẽ tăng trưởng nhưng các biến chứng liên quan đến hóa trị liệu được cho là sẽ hạn chế nó.
Xu hướng thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính APAC
Phân khúc Hóa trị được dự đoán sẽ chứng kiến sự tăng trưởng trong giai đoạn dự báo
Hóa trị là phương pháp điều trị chính cho hầu hết những người mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML). Cảm ứng là giai đoạn đầu tiên của điều trị. Nó ngắn và chuyên sâu, thường kéo dài khoảng một tuần. Mục đích là làm sạch máu của các tế bào ung thư bạch cầu (vụ nổ) và giảm số lượng vụ nổ trong tủy xương về mức bình thường. Củng cố là hóa trị được đưa ra sau khi bệnh nhân đã hồi phục sau quá trình cảm ứng. Nó nhằm mục đích tiêu diệt một số lượng nhỏ tế bào ung thư bạch cầu vẫn còn ở xung quanh nhưng không thể nhìn thấy được (vì chúng có quá ít). Phân khúc hóa trị liệu có thể chứng kiến sự tăng trưởng trong giai đoạn dự báo do các yếu tố như tỷ lệ mắc và tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính cao cũng như sự tiến bộ trong dược lý học và sinh học phân tử để thúc đẩy phát triển thuốc điều trị AML. Ví dụ theo bản cập nhật năm 2022 từ Trung tâm Ung thư Quốc gia Nhật Bản, số ca mắc bệnh bạch cầu ước tính ở Nhật Bản là 14.700 vào năm 2022. Sự gia tăng các trường hợp mắc bệnh bạch cầu và AML có thể sẽ làm tăng nhu cầu điều trị, từ đó thúc đẩy tăng trưởng thị trường trong thời gian tới. kỳ dự báo.
Hơn nữa, theo một bài báo được xuất bản vào tháng 9 năm 2021 bởi PubMed ở Trung Quốc, hóa trị là tiêu chuẩn chăm sóc để điều trị ung thư giai đoạn bốn. Hóa trị từ lâu đã được coi là phương pháp điều trị chính cho nhiều loại ung thư. Đến năm 2040, dự kiến Trung Quốc có thể sẽ có 4,2 triệu bệnh nhân ung thư mới cần hóa trị. Một bài báo khác được xuất bản vào tháng 6 năm 2022 trên PubMed cho biết rằng việc thành lập Trung tâm Chăm sóc Ung thư Alan Walker (AWCCC) tại Bệnh viện Hoàng gia Darwin, Lãnh thổ phía Bắc (NT) của Úc, cung cấp liệu pháp xạ trị, hóa trị và các dịch vụ ung thư chuyên khoa khác cũng như khoản đầu tư của nó vào một cơ sở y tế. Máy quét PET đã giảm nhu cầu di chuyển giữa các tiểu bang của bệnh nhân để chẩn đoán và điều trị ung thư. Các đơn vị ban ngày hóa trị mới tại Bệnh viện Alice Springs và Bệnh viện Katherine cùng với sự mở rộng nhanh chóng của phương pháp điều trị ung thư từ xa cũng đã làm giảm việc đi lại của bệnh nhân trong NT. Những tiện nghi cung cấp hóa trị liệu như vậy đã làm tăng sự chấp nhận và áp dụng hóa trị liệu để điều trị AML, điều này được dự đoán sẽ thúc đẩy thị trường trong giai đoạn dự báo.
Trung Quốc dự kiến sẽ nắm giữ một thị phần đáng kể trên thị trường và dự kiến sẽ làm như vậy trong giai đoạn dự báo
Trung Quốc dự kiến sẽ nắm giữ thị phần đáng kể do tỷ lệ mắc bệnh ung thư máu ngày càng tăng cũng như sự tiến bộ trong dược lý học và sinh học phân tử để thúc đẩy phát triển thuốc. Hơn nữa, chi tiêu RD trong chăm sóc sức khỏe (ung thư) cũng được dự đoán sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường ở Trung Quốc. Hơn nữa, việc áp dụng liệu pháp nhắm mục tiêu và ghép tế bào gốc cho bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính dự kiến sẽ thúc đẩy thị trường trong nước. Ví dụ theo một bài báo xuất bản vào tháng 10 năm 2021 trên PLOS ONE, bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML), một loại ung thư máu tăng sinh tủy, có tỷ lệ mắc là 0,39-0,55 trường hợp trên 100.000 người trưởng thành ở Trung Quốc.
Hơn nữa, việc ra mắt sản phẩm, sự hiện diện của những người chơi chính, sự hợp tác và sáp nhập trong các tổ chức liên quan đến việc xử lý AML ở Trung Quốc được dự đoán sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường trong giai đoạn dự báo. Ví dụ vào tháng 1 năm 2022, CStone đã nhận được phê duyệt thuốc mới cho thuốc ức chế IDH1 đầu tiên của Trung Quốc, TIBSOVO (viên ivosidenib), như một liệu pháp chính xác mới cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính. Hơn nữa, vào tháng 11 năm 2021, Apollomics đã tiêm thuốc cho người tham gia thử nghiệm lâm sàng Giai đoạn III đầu tiên của loại thuốc mới, APL-106 (thuốc tiêm uproleselan), tại Trung Quốc để điều trị cho những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) tái phát hoặc khó chữa. Cuộc thử nghiệm dự kiến sẽ thu hút khoảng 140 người trưởng thành tại gần 20 trung tâm nghiên cứu lâm sàng ung thư máu trong cả nước.
Tổng quan về ngành điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính APAC
Thị trường điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp tính ở châu Á-Thái Bình Dương có tính cạnh tranh vừa phải và bao gồm các công ty toàn cầu. Một số công ty chủ chốt trong thị trường này là Novartis AG, Pfizer Inc., Teva Pharmaceuticals và AbbVie Inc., cùng với những công ty khác. Với sự tập trung ngày càng tăng của các công ty dược phẩm vào việc cung cấp các phương pháp điều trị ung thư tốt hơn, người ta tin rằng sẽ có nhiều công ty thâm nhập thị trường hơn trong tương lai gần.
Dẫn đầu thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính APAC
-
AbbVie Inc.
-
Pfizer Inc.
-
Teva Pharmaceutical
-
Sun Pharmaceutical Industries Ltd
-
Novartis AG
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính APAC
- Tháng 8 năm 2022 Daiichi Sankyo đã nộp Đơn đăng ký thuốc mới (sNDA) bổ sung cho Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi (MHLW) của Nhật Bản cho quizartinib kết hợp với cytarabine tiêu chuẩn và cảm ứng anthracycline cũng như hóa trị liệu củng cố cytarabine tiêu chuẩn và là liệu pháp đơn trị liệu tiếp tục để điều trị cho người lớn bệnh nhân ở Nhật Bản mắc bệnh bạch cầu tủy cấp tính dương tính FLT3-ITD (AML) mới được chẩn đoán.
- Tháng 6 năm 2022 đối tác của CStone Pharmaceuticals, Servier đã nhận được sự chấp thuận của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho TIBSOVO (viên ivosidenib) kết hợp với azacitidine để điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) đột biến IDH1 mới được chẩn đoán ở người lớn 75 tuổi trở lên hoặc có bệnh lý đi kèm khiến không thể sử dụng hóa trị liệu tấn công chuyên sâu. TIBSOVO là liệu pháp đầu tiên nhắm vào quá trình chuyển hóa ung thư được phê duyệt kết hợp với azacitidine cho những bệnh nhân mắc AML đột biến IDH1 mới được chẩn đoán.
Báo cáo thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính APAC - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
4.1 Tổng quan thị trường
4.2 Trình điều khiển thị trường
4.2.1 Tỷ lệ mắc và tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính cao
4.2.2 Sự tiến bộ trong dược lý và sinh học phân tử để thúc đẩy phát triển thuốc
4.3 Hạn chế thị trường
4.3.1 Các biến chứng liên quan đến hóa trị
4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.4.1 Mối đe dọa của những người mới
4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
4.4.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG
5.1 Bằng liệu pháp
5.1.1 Hóa trị
5.1.1.1 Thuốc anthracycline
5.1.1.2 Tác nhân kiềm hóa
5.1.1.3 Chống chuyển hóa
5.1.1.4 Hóa trị khác
5.1.2 Liệu pháp nhắm mục tiêu
5.1.3 Cấy ghép tế bào gốc
5.1.4 Các liệu pháp khác
5.2 Địa lý
5.2.1 Trung Quốc
5.2.2 Nhật Bản
5.2.3 Ấn Độ
5.2.4 Châu Úc
5.2.5 Hàn Quốc
5.2.6 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
6.1 Hồ sơ công ty
6.1.1 Astellas Pharma Inc.
6.1.2 AbbVie Inc.
6.1.3 Celgene Corporation
6.1.4 Daiichi Sankyo Company Limited
6.1.5 Novartis AG
6.1.6 Pfizer Inc.
6.1.7 Teva Pharmaceutical Industries Ltd
6.1.8 Viatris (Mylan NV)
6.1.9 Sun Pharmaceutical Industries Ltd
6.1.10 Fresenius SE & Co. KGaA
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
Phân khúc ngành điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính ở APAC
Theo phạm vi của báo cáo, bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính còn được gọi là bệnh bạch cầu tủy cấp tính, bệnh bạch cầu nguyên bào tủy cấp tính, bệnh bạch cầu bạch cầu hạt cấp tính hoặc bệnh bạch cầu cấp tính không lympho. Trong bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính, các tế bào bạch cầu bất thường được sản xuất nhanh chóng, chúng tích tụ trong tủy xương và làm rối loạn quá trình sản xuất các tế bào máu bình thường.
Thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính ở Châu Á-Thái Bình Dương được phân chia theo Trị liệu (Hóa trị (Thuốc Anthracycline, Chất kiềm hóa, Chất chống chuyển hóa, Các liệu pháp hóa trị khác), Trị liệu nhắm mục tiêu, Cấy ghép tế bào gốc và Các liệu pháp khác) và Địa lý (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Úc, Hàn Quốc và phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương). Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) cho các phân khúc trên.
Bằng liệu pháp | ||||||||||
| ||||||||||
| ||||||||||
| ||||||||||
|
Địa lý | ||
| ||
| ||
| ||
| ||
| ||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính APAC
Thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính châu Á-Thái Bình Dương lớn đến mức nào?
Quy mô thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính châu Á-Thái Bình Dương dự kiến sẽ đạt 338,96 triệu USD vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 6,46% để đạt 517,24 triệu USD vào năm 2029.
Quy mô thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính ở châu Á-Thái Bình Dương hiện nay là bao nhiêu?
Vào năm 2024, quy mô Thị trường Điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính ở Châu Á-Thái Bình Dương dự kiến sẽ đạt 338,96 triệu USD.
Ai là người đóng vai trò chủ chốt trong Thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính ở Châu Á-Thái Bình Dương?
AbbVie Inc., Pfizer Inc., Teva Pharmaceutical, Sun Pharmaceutical Industries Ltd, Novartis AG là những công ty lớn hoạt động trên Thị trường Điều trị Bệnh bạch cầu tủy cấp tính Châu Á-Thái Bình Dương.
Thị trường điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp tính châu Á-Thái Bình Dương này bao gồm những năm nào và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?
Vào năm 2023, quy mô Thị trường Điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính ở Châu Á-Thái Bình Dương ước tính đạt 318,39 triệu USD. Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử thị trường Điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính ở Châu Á-Thái Bình Dương trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo Quy mô thị trường điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính ở Châu Á-Thái Bình Dương trong các năm 2024, 2025, 2026 , 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính châu Á-Thái Bình Dương
Thống kê về Điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp tính ở Châu Á-Thái Bình Dương năm 2024 | Tăng trưởng, Xu hướng và Dự báo (2029 - 2029) thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu, do Mordor Intelligence™ Industry Report tạo ra. Điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp tính Châu Á-Thái Bình Dương | Phân tích Tăng trưởng, Xu hướng và Dự báo (2029 - 2029) bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.