Quy mô thị trường tàu sân bay
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
Giai Đoạn Dữ Liệu Dự Báo | 2024 - 2029 |
CAGR | 14.15 % |
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất | Châu á Thái Bình Dương |
Thị Trường Lớn Nhất | Bắc Mỹ |
Những người chơi chính* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường tàu sân bay
Thị trường tàu sân bay trị giá 1,08 tỷ USD vào năm 2023 và dự kiến sẽ đạt 2,09 tỷ USD vào năm 2028, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 14,15% trong giai đoạn dự báo (2023-2028).
Các vấn đề địa chính trị ngày càng gia tăng và tranh chấp lãnh thổ giữa các quốc gia khác nhau đã dẫn đến việc mua sắm tàu sân bay, điều này có thể là do sự tăng trưởng của thị trường. Ngoài ra, việc tăng cường đầu tư vào việc thay thế đội tàu hiện có bằng tàu sân bay thế hệ mới hơn sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Các tàu sân bay có thể tiếp tục hoạt động trong vài năm bằng cách cung cấp sức mạnh cho lực lượng hải quân. Tuy nhiên, chi phí bảo trì cao liên quan đến những con tàu như vậy sẽ là trở ngại đối với nhiều khu vực khác nhau. Châu Á-Thái Bình Dương là một trong những điểm nóng toàn cầu về xung đột quân sự. Số lượng các vấn đề lãnh thổ ngày càng tăng trong khu vực đã thúc đẩy các nước mua sắm các tàu sân bay tiên tiến.
Xu hướng thị trường tàu sân bay
Phân khúc chạy bằng năng lượng hạt nhân để thống trị thị trường
Phân khúc chạy bằng năng lượng hạt nhân được dự đoán sẽ thống trị thị trường trong giai đoạn dự báo. Đó là nhờ khả năng vận chuyển khối lượng nhiên liệu máy bay lớn gấp đôi so với tàu sân bay chạy bằng động cơ thông thường. Ngoài sức bền, các lò phản ứng hạt nhân của nó còn mang lại cho con tàu không gian lớn hơn để chứa nhiên liệu hàng không, vũ khí và kho dự trữ, đây là những lợi thế quan trọng so với các tàu sân bay chạy bằng dầu. Sự hợp tác của các công ty đóng tàu với các nhà sản xuất các hệ thống khác nhau trên tàu hải quân, như thông tin liên lạc, động cơ đẩy và phòng thủ tên lửa, để phát triển và triển khai các tàu sân bay tiên tiến với chi phí bảo trì thấp được dự đoán sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của phân khúc này.
Hơn nữa, việc tăng cường tập trung vào an ninh hàng hải và sử dụng nhiều năng lượng hạt nhân là những yếu tố chính thúc đẩy thị trường. Vào tháng 9 năm 2022, Ấn Độ đã đưa vào sử dụng INS Vikrant, tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân nội địa của nước này. Cùng năm đó, công ty đóng tàu Naval Group của Pháp đã giới thiệu ý tưởng tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân PANG trong hội nghị thương mại Euronaval 2022 ở Paris. PANG sẽ được thiết kế để mang theo tới 32 máy bay chiến đấu và một số lượng lớn máy bay trực thăng. Tuy nhiên, các quốc gia như Malaysia và Thái Lan đã ngừng hoạt động các tàu sân bay hạt nhân vì chúng phải chịu chi phí bảo trì cao. Đây là một trong những thách thức lớn cho sự phát triển của phân khúc này.
Bắc Mỹ sẽ cho thấy sự tăng trưởng đáng kể trên thị trường trong giai đoạn dự báo
Bắc Mỹ được dự đoán sẽ có mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn dự báo do chi tiêu quốc phòng cao và đầu tư RD tăng nhanh ở khu vực này. Đầu tư của Hải quân Hoa Kỳ vào tàu hải quân ngày càng tăng nhằm hỗ trợ kế hoạch mở rộng hạm đội nhằm đạt mục tiêu 355 hạm đội vào năm 2030. Kế hoạch mua sắm bao gồm 5 tàu sân bay lớp Gerald R. Ford (sẽ được giao và triển khai từ năm 2022 đến năm 2034) và tàu sân bay USS Enterprise (CVN 80) (thay thế tàu sân bay CVN 65) sẽ được bàn giao trong giai đoạn 2028-2032.
Ngoài ra, Hải quân Mỹ đang tập trung vào việc hiện đại hóa các tàu sân bay hiện có. Công ty đóng tàu Newport News của HII, nơi chế tạo các tàu sân bay của Hải quân, đã có số lượng tàu sân bay kỷ lục được sản xuất tại xưởng đóng tàu của mình vào năm 2022. John F. Kennedy (CVN-79) đang trong giai đoạn xây dựng cuối cùng tại Newport News và dự kiến sẽ bàn giao cho Hải quân vào năm 2024. Vào tháng 3 năm 2023, Hải quân Hoa Kỳ đã công bố kế hoạch gia hạn Nimitz như một phần của kế hoạch bảo trì kéo dài 5 tháng rưỡi để đưa tàu sân bay đến tháng 5 năm 2026. Các yếu tố trên được dự đoán sẽ hỗ trợ sự tăng trưởng của thị trường trong khu vực trong giai đoạn dự báo.
Tổng quan về ngành công nghiệp tàu sân bay
Thị trường tàu sân bay có tính chất hợp nhất. Các công ty nổi bật trong thị trường tàu sân bay là NAVANTIA, SA, BAE Systems plc, General Dynamics Corporation, HUNTINGTON INGALLS INDUSTRIES, INC. (HII) và Naval Group. Các công ty đóng tàu ký hợp đồng dài hạn với chính phủ để đóng tàu sân bay. HII hỗ trợ các chương trình xây dựng tàu sân bay của Mỹ. Naval Group, BAE Systems và Navantia là một số công ty hỗ trợ các chương trình tàu sân bay ở châu Âu. Tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, nhiều quan hệ đối tác công tư hỗ trợ việc xây dựng tàu sân bay trong khu vực. Chẳng hạn, Tàu sân bay bản địa INS Vishal 2 (IAC-2) là tàu sân bay theo kế hoạch do Cochin Shipyard Limited chế tạo cho Hải quân Ấn Độ và sẽ được đưa vào vận hành vào những năm 2030. Vì chương trình đang ở giai đoạn đầu nên nhiều công ty sẽ có cơ hội trở thành một phần của chương trình trong những năm tới. Các chương trình mua sắm, bảo trì và hiện đại hóa sắp tới được dự đoán sẽ hỗ trợ các chiến lược tăng trưởng của các công ty.
Dẫn đầu thị trường tàu sân bay
-
BAE Systems plc
-
General Dynamics Corporation
-
Naval Group
-
NAVANTIA, S.A.
-
HUNTINGTON INGALLS INDUSTRIES, INC.
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường tàu sân bay
- Tháng 3 năm 2023: Hải quân Hoa Kỳ công bố kế hoạch mở rộng Nimitz như một phần của đợt bảo trì kéo dài 5 tháng rưỡi để đưa tàu sân bay đến tháng 5 năm 2026.
- Tháng 6 năm 2022: Trung Quốc hạ thủy tàu sân bay tiên tiến thứ ba, Phúc Kiến, sẽ sử dụng hệ thống máy phóng điện từ tiên tiến để phóng máy bay từ boong tàu.
Báo cáo thị trường tàu sân bay - Mục lục
1. GIỚI THIỆU
1.1 Giả định nghiên cứu
1.2 Phạm vi nghiên cứu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
4.1 Tổng quan thị trường
4.2 Trình điều khiển thị trường
4.3 Hạn chế thị trường
4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
4.4.1 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
4.4.3 Mối đe dọa của những người mới
4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG
5.1 Kiểu
5.1.1 Tàu tấn công đổ bộ
5.1.2 Tàu sân bay trực thăng
5.1.3 Hạm đội tàu sân bay
5.2 Công nghệ
5.2.1 Nguồn điện thông thường
5.2.2 năng lượng hạt nhân
5.3 Cấu hình
5.3.1 Rào cản cất cánh được hỗ trợ bằng máy phóng (CATOBAR)
5.3.2 Cất cánh ngắn nhưng phục hồi bị bắt giữ (STOBAR)
5.3.3 Cất cánh ngắn nhưng phục hồi theo chiều dọc (STOVL)
5.4 Địa lý
5.4.1 Bắc Mỹ
5.4.1.1 Hoa Kỳ
5.4.1.2 Canada
5.4.2 Châu Âu
5.4.2.1 nước Đức
5.4.2.2 Vương quốc Anh
5.4.2.3 Pháp
5.4.2.4 Nga
5.4.2.5 Phần còn lại của châu Âu
5.4.3 Châu á Thái Bình Dương
5.4.3.1 Ấn Độ
5.4.3.2 Trung Quốc
5.4.3.3 Hàn Quốc
5.4.3.4 Nhật Bản
5.4.3.5 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
5.4.4 Phần còn lại của thế giới
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
6.1 Thị phần của nhà cung cấp
6.2 Hồ sơ công ty
6.2.1 Lockheed Martin Corporation
6.2.2 BAE Systems plc
6.2.3 Naval Group
6.2.4 General Dynamics Corporation
6.2.5 HUNTINGTON INGALLS INDUSTRIES, INC.
6.2.6 Northrop Grumman Corporation
6.2.7 THALES
6.2.8 FINCANTIERI S.p.A.
6.2.9 Leonardo S.p.A
6.2.10 NAVANTIA, S.A.
7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
Phân khúc ngành công nghiệp tàu sân bay
Tàu sân bay là tàu chiến đóng vai trò là căn cứ không quân trên biển, được trang bị sàn đáp dài và được sử dụng để vận chuyển, trang bị, triển khai và thu hồi máy bay. Thị trường tàu sân bay được phân chia theo loại, công nghệ, cấu hình và địa lý. Theo loại, thị trường được phân thành tàu tấn công đổ bộ, tàu sân bay trực thăng và tàu sân bay hạm đội. Theo công nghệ, thị trường được phân chia thành năng lượng thông thường và năng lượng hạt nhân. Theo cấu hình, thị trường được phân loại thành Phục hồi hàng rào bị bắt giữ khi cất cánh được hỗ trợ bằng máy phóng (CATOBAR), Cất cánh ngắn nhưng phục hồi bị bắt giữ (STOBAR) và Cất cánh ngắn nhưng phục hồi theo chiều dọc (STOVL). Theo địa lý, thị trường được phân chia thành Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á Thái Bình Dương, Châu Mỹ Latinh, Trung Đông và Châu Phi. Báo cáo đưa ra quy mô thị trường và dự báo về giá trị (USD) cho tất cả các phân khúc trên.
Kiểu | ||
| ||
| ||
|
Công nghệ | ||
| ||
|
Cấu hình | ||
| ||
| ||
|
Địa lý | ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
|
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường tàu sân bay
Quy mô thị trường tàu sân bay hiện tại là bao nhiêu?
Thị trường tàu sân bay dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR là 14,15% trong giai đoạn dự báo (2024-2029)
Ai là người chơi chính trong Thị trường tàu sân bay?
BAE Systems plc, General Dynamics Corporation, Naval Group, NAVANTIA, S.A., HUNTINGTON INGALLS INDUSTRIES, INC. là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Tàu sân bay.
Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường Tàu sân bay?
Châu Á Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường tàu sân bay?
Năm 2024, Bắc Mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường Tàu sân bay.
Thị trường tàu sân bay này bao gồm những năm nào?
Báo cáo đề cập đến quy mô thị trường lịch sử của Thị trường Tàu sân bay trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường Tàu sân bay trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành tàu sân bay
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Tàu sân bay năm 2024, được tạo bởi Báo cáo Công nghiệp Mordor Intelligence™. Phân tích Tàu sân bay bao gồm triển vọng dự báo thị trường từ năm 2024 đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.