Quy mô thị trường nông nghiệp Brazil
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2019 - 2029 |
Năm Cơ Sở Để Ước Tính | 2023 |
Giai Đoạn Dữ Liệu Dự Báo | 2024 - 2029 |
Quy Mô Thị Trường (2024) | USD 100.13 tỷ |
Quy Mô Thị Trường (2029) | USD 113.84 tỷ |
CAGR(2024 - 2029) | 2.60 % |
Chúng Tôi Có Thể Giúp Gì?
Phân tích thị trường nông nghiệp Brazil
Nông nghiệp ở Brazil Quy mô thị trường ước tính đạt 100,13 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 113,84 tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 2,60% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Do đại dịch COVID-19, ngành nông nghiệp+ở Brazil gặp phải tình trạng thiếu lao động nông nghiệp trong cuộc khủng hoảng thu hoạch và cung cấp đầu vào, do đó, đã cản trở hoạt động sản xuất thông thường của đất nước. Việc các đơn vị chế biến liên tục đóng cửa và đóng cửa đã ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng và hạn chế sự di chuyển thương mại sang các quốc gia khác. Hơn nữa, việc thiếu các cơ sở bảo quản đã dẫn đến chất lượng sản phẩm của nước này bị giảm sút nghiêm trọng.
Brazil là một nước đóng vai trò quan trọng trong thương mại nông sản toàn cầu. Các sản phẩm quan trọng nhất trong ngành là gạo, ngô, đậu tương, lúa miến, mía, khoai tây, ngô, cà chua, dưa hấu và hành tây. Quốc gia này chiếm 50% thị trường đậu nành toàn cầu và trở thành nước xuất khẩu ngô lớn thứ hai vào năm 2021. Hơn nữa, quốc gia này cũng đã trở thành quốc gia dẫn đầu về sản xuất cà phê và đường. Về cây lương thực, Brazil là nước sản xuất và xuất khẩu đậu nành lớn nhất khi chiếm vị trí đầu tiên với sản lượng kỷ lục 126 triệu tấn. Nước này đã xuất khẩu 84 triệu tấn vào năm 2020 và hiện chiếm 50% thương mại đậu nành toàn cầu.
Xu hướng thị trường nông nghiệp Brazil
Tăng sản lượng cây lương thực
Hầu hết các vùng của đất nước đều có khí hậu thuận lợi cho việc sản xuất cây trồng nhờ trời ở các vùng sản xuất chính là Rio Grande do Sul, Santa Catarina và Parana. Các loại cây lương thực chính là đậu tương, ngô, mía và gạo, chiếm 90% tổng diện tích cây trồng và Việt Nam là một trong những nước sản xuất và xuất khẩu lớn nhất các loại cây trồng này.
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp, năm 2019, Brazil chiếm 65-70% tổng diện tích trồng lúa ở Nam Mỹ. Nước này sản xuất 52% tổng lượng lúa được tưới tiêu, 38% tổng lượng lúa nhờ mưa và 92% tổng số lúa nương trong khu vực. Lúa được trồng ở vùng cao (62%) và đất viện trợ trong nước. So với các vùng trồng lúa khác trên thế giới, việc trồng lúa ở các trang trại lớn hơn ở Brazil chủ yếu được cơ giới hóa. Việc gieo hạt trực tiếp và mua đầu vào được sử dụng để trồng trọt trên khắp cả nước.
Hơn nữa, người Brazil sử dụng công nghệ biến đổi gen để kiểm soát côn trùng, cỏ dại và tăng sản lượng. Các loại cây trồng biến đổi gen được trồng ở Brazil là đậu tương, ngô và bông, với các đặc điểm như kháng côn trùng sử dụng độc tố từ vi khuẩn undefinedBacillus thuringiensis (Bt), kháng thuốc diệt cỏ (Ht), kháng virus (VR) và Ht-Bt, trong trường hợp của cả hai. Năm 2017, tổng diện tích cây trồng công nghệ sinh học là 50,2 triệu ha ở Brazil bao gồm 33,7 triệu ha đậu nành công nghệ sinh học, tiếp theo là ngô công nghệ sinh học và bông công nghệ sinh học. Tất cả những yếu tố này đang góp phần mở rộng sản xuất cây lương thực trong nước.
Cơ hội thương mại ngày càng tăng
Brazil đã và đang thúc đẩy xuất khẩu nhiều mặt hàng sang nhiều nước khác nhau. Đây là một trong những nhà sản xuất nông sản và thực phẩm lớn nhất thế giới, dẫn đầu thế giới về sản xuất hạt có dầu, ví dụ như đậu nành. Mặc dù Brazil giữ vị trí dẫn đầu về xuất khẩu ngô và đậu tương nhưng xuất khẩu trái cây cũng đang tăng trưởng.
Khí hậu thuận lợi đã làm tăng nguồn cung, cho phép thực hiện thêm các chuyến hàng đến các nước khác. Brazil đã đạt được thành tích tốt trong xuất khẩu hàng hóa. Đối với trái cây tươi, kịch bản cũng tương tự, với kỷ lục đối với một số loại trái cây quan trọng nhất được Brazil xuất khẩu. Cam, chanh, đu đủ, xoài, dưa hấu, dưa là những loại trái cây xuất khẩu chủ lực trong năm 2021.
Xuất khẩu ngày càng tăng cũng là dấu hiệu cho thấy nhu cầu cao đối với sản phẩm này trên toàn thế giới. Theo SECEX (Cục Ngoại thương), xuất khẩu trái cây năm 2021 của Brazil đã vượt qua lô hàng năm 2020 cả về khối lượng và doanh thu. Chẳng hạn, tổng khối lượng trái cây tươi được vận chuyển ra nước ngoài, bao gồm cả vỏ cam quýt và dưa, là 1,05 triệu tấn, với doanh thu chỉ hơn 995 triệu USD ngay cả trước tháng 11 năm 2021. Hà Lan, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, và Argentina là một số điểm đến chính cho xuất khẩu trái cây.
Theo ITC Trade, năm 2020, nước này xuất khẩu trái cây có múi trị giá 106.779 nghìn USD, chủ yếu sang các nước châu Âu như Hà Lan, Anh, Tây Ban Nha, Đức. Do đó, thị trường xuất khẩu mở rộng nhanh chóng sẽ tiếp tục thúc đẩy sản xuất nông nghiệp trong nước trong nước, dẫn đến tăng trưởng chung của thị trường..
Báo cáo thị trường nông nghiệp Brazil - Mục lục
-
1. GIỚI THIỆU
-
1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
-
1.2 Phạm vi nghiên cứu
-
-
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-
3. TÓM TẮT TÓM TẮT
-
4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG
-
4.1 Tổng quan thị trường
-
4.2 Trình điều khiển thị trường
-
4.3 Hạn chế thị trường
-
-
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Phân tích sản xuất theo khối lượng, Phân tích tiêu thụ theo khối lượng và giá trị, Phân tích nhập khẩu theo khối lượng và giá trị, Phân tích xuất khẩu theo khối lượng và giá trị, và Phân tích xu hướng giá
-
5.1 Cây lương thực/ngũ cốc
-
5.2 trái cây
-
5.3 Rau
-
-
6. PHÂN TÍCH KHU VỰC
-
6.1 Phân tích PESTLE
-
6.2 Phân tích chuỗi cung ứng
-
6.3 Các chính sách của chính phủ
-
-
7. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
-
7.1 Mạng lưới phân phối và phân tích bán lẻ
-
7.2 Hồ sơ công ty
-
-
8. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
-
9. TÁC ĐỘNG CỦA Covid-19 TRÊN THỊ TRƯỜNG
Phân khúc ngành nông nghiệp Brazil
Các loại cây trồng chính có quy mô thị trường lớn và triển vọng tăng trưởng bao gồm các loại cây ngũ cốc như gạo, ngô, kê và lúa miến, cùng với các loại cây ăn quả và rau như cà chua, hành tây, dứa và xoài. Mía cũng là một trong những cây nông nghiệp chủ lực của cả nước. Mã HS được xem xét để phân tích là 07, 08 và 10. Thị trường nông sản ở Brazil được phân chia theo các loại cây trồng chính thành cây lương thực/ngũ cốc, trái cây và rau quả. Báo cáo bao gồm phân tích sản xuất (khối lượng), phân tích tiêu thụ (giá trị và khối lượng), phân tích xuất khẩu (giá trị và khối lượng), phân tích nhập khẩu (giá trị và khối lượng) và phân tích xu hướng giá cả. Báo cáo đưa ra quy mô thị trường và dự báo về giá trị (triệu USD) và khối lượng (tấn) cho các phân khúc nêu trên.
Cây lương thực/ngũ cốc |
trái cây |
Rau |
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường nông nghiệp Brazil
Thị trường nông nghiệp Brazil lớn đến mức nào?
Quy mô thị trường nông nghiệp Brazil dự kiến sẽ đạt 100,13 tỷ USD vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 2,60% để đạt 113,84 tỷ USD vào năm 2029.
Quy mô thị trường nông nghiệp Brazil hiện tại là bao nhiêu?
Vào năm 2024, quy mô Thị trường Nông nghiệp Brazil dự kiến sẽ đạt 100,13 tỷ USD.
Thị trường Nông nghiệp Brazil này diễn ra trong những năm nào và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?
Năm 2023, quy mô Thị trường Nông nghiệp Brazil ước tính đạt 97,59 tỷ USD. Báo cáo đề cập đến quy mô thị trường lịch sử của Thị trường Nông nghiệp Brazil trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường Nông nghiệp Brazil trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Báo cáo ngành nông nghiệp Brazil
Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Nông nghiệp Brazil năm 2024 do Mordor Intelligence™ Industry Report tạo ra. Phân tích Nông nghiệp Brazil bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.